ĐỂ
THỰC THI HỮU HIỆU NHỮNG QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ
10 QUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN
VÀ
10 NGHĨA VỤ CỦA QUỐC GIA
Luật Sư NGUYỄN HỮU THỐNG
Nhân
dịp kỷ niệm 50 năm ban hành Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền, ngày 9-12-1998 Đại
Hội Đồng Liên Hiệp Quốc đă biểu quyết thông qua Bản Phụ Đính Tuyên Ngôn Quốc Tế
Nhân Quyền, gọi tắt là Tuyên Ngôn Phụ Đính. Mục đích để đề xướng, bảo vệ và thực
thi những nhân quyền đă được thừa nhận trên toàn cầu, đồng thời loại trừ hữu
hiệu các vi phạm nhân quyền.
V́ nhân quyền có tính toàn cầu, bất khả phân, liên lập và liên quan với nhau,
nên phải được thi hành thực sự, đầy đủ, đồng đều và phổ cập cho tất cả mọi
người, không phân biệt kỳ thị về chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo hay chính
kiến.
Về mặt quốc tế, nếu không có sự hợp tác b́nh đẳng và hữu nghị giữa các quốc gia,
th́ không thể loại trừ hữu hiệu các vi phạm nhân quyền tập thể và thô bạo do
tham vọng đế quốc bằng sự xâm chiếm đất đai, vi phạm sự toàn vẹn lănh thổ và
tước đoạt của các dân tộc quyền được hành sử đầy đủ chủ quyền đối với các tài
nguyên và nguồn lợi thiên nhiên của đất nước.
Tuyên Ngôn Phụ Đính thừa nhận 10 quyền của người dân và nêu lên 10 nghĩa vụ của
quốc gia.
A. MƯỜI QUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN.
1. Chiếu Điều 1 Tuyên Ngôn Phụ Đính “với tư cách cá nhân hay hội viên của các
hội đoàn, ai cũng có quyền đề xướng và tranh thủ sự bảo vệ và thực thi nhân
quyền trên b́nh diện quốc gia và quốc tế”.
2. Ai cũng có quyền được hưởng một trật tự xă hội và trật tự quốc tế
trong đó nhân cách của ḿnh được phát triển tự do và các nhân quyền ghi trong
Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền và các Công ƯơÙc Quốc Tế được thực thi đầy đủ.
3. Ai cũng có quyền bảo vệ dân chủ, đề xướng và phát huy các xă hội dân chủ,
các định chế dân chủ và các thủ tục sinh hoạt dân chủ.
Ngoài quyền b́nh đẳng trước pháp luật, Tuyên Ngôn Phụ Đính đặt nặng vấn đề thực
thi những quyền tự do dân chủ như tự do hội họp và lập hội, tự do ngôn luận và
phát biểu, tự do tuyển cử và quyền tham gia chính quyền.
Rút kinh nghiệm 50 năm sinh hoạt nhân quyền trên thế giới, Tuyên Ngôn Phụ Đính
đă khai triển và định chế hóa các phương thức bảo vệ những quyền tự do dân chủ,
chống những vi phạm do bạo hành hay do sự giải thích xuyên tạc của các quốc gia.
4. Quyền Tự Do Hội Họp:
Ai cũng có quyền tự do hội họp trong ṿng ḥa b́nh, tổ chức thuyết tŕnh, mít
tinh, biểu t́nh, tuần hành, để đạo đạt thỉnh nguyện lên nhà cầm quyền, hay để
phản kháng những vi phạm nhân quyền của các viên chức và cơ quan chính quyền.
5. Quyền Tự Do Lập Hội:
Ai cũng có quyền kết hợp trong các hội đoàn dân sự hay chính trị:
1. Các hội dân sự sinh hoạt trong phạm vi tôn giáo đạo lư (giáo hội), kinh tế xă
hội (công đoàn, nghiệp đoàn), văn hóa giáo dục, từ thiện nhân đạo, ái hữu tương
tế v...v... Các hội dân sự được quyền sinh hoạt tự trị trong xă hội đa nguyên và
không chịu sự giám sát của nhà nước.
2. Các hội chính trị hay chính đảng sinh hoạt trong chế độ dân chủ đa đảng. Dân
chủ đa đảng cộng với xă hội đa nguyên họp thành Dân Chủ Đa Nguyên.
6. Quyền Tự Do Ngôn Luận và Phát Biểu:
Chiếu Điều 19 Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền “ai cũng có quyền t́m kiếm, tiếp
nhận và phổ biến các tin tức, ư kiến bằng mọi phương tiện truyền thông, không kể
biên giới quốc gia. Ai cũng có quyền giữ vững quan niệm và phát biểu quan điểm
mà
không bị (nhà cầm quyền) can thiệp”.
7. Quyền tham gia chính quyền:
Ai cũng có quyền b́nh đẳng cơ hội tham gia chính quyền, trực tiếp bằng cách
ứng cử, hay gián tiếp qua các đại biểu do ḿnh tự do lựa chọn. Quyền này bao gồm
cả quyền đạo đạt đến chính quyền những thỉnh nguyện, hay những phê b́nh chỉ
trích để yêu cầu cải thiện chính sách quốc gia.
Trái với quan niệm cổ xưa theo đóù chủ quyền xuất phát từ quốc gia, Điều 21
Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền khẳng định rằng “ư nguyện của người dân là căn bản
của mọi quyền lực quốc gia. Ư dân phải được biểu lộ trung thực qua những cuộc
tuyển cử tự do và công bằng, theo phương thức đầu phiếu phổ thông, định kỳ và
kín.”
8. Quyền được đền bù hữu hiệu.
Để chống lại những hành vi độc đoán xâm phạm tự do, danh dự và tài sản của người
dân, ai cũng có quyền khiếu tố trước ṭa án (độc lập và vô tư) để đ̣i đền bù hữu
hiệu, như tiêu hủy một quyết định hành chánh, tuyên bố một đạo luật vi hiến,
truyền phóng thích một bị cáo bị giam giữ trái phép, hay buộc nhà nước phải bồi
thường thiệt hại cho nạn nhân.
9. Quyền phản kháng.
Chiếu Điều 12 Tuyên Ngôn Phụ Đính, khi nhà cầm quyền vi phạm nhân quyền, người
dân có quyền phản kháng trong ṿng ôn ḥa, bất bạo động, dưới h́nh thức kháng
thư, truyền đơn, viết báo, họp báo, mít tinh, biểu t́nh, tuần hành, đ́nh công,
băi thị, băi khóa v...v...
10. Quyền thành lập những hội truyền bá và bảo vệ nhân quyền.
Kinh nghiệm cho biết nhân quyền được tôn trọng và thực thi không phải do thiện
chí của nhà cầm quyền, mà do sự đấu tranh của người dân. Muốn đấu tranh phải
nâng cao dân trí và chấn hưng dân khí.
Để nâng cao dân trí, trước kia chúng ta có Phong Trào Truyền Bá Quốc Ngữ. Ngày
nay, để chấn hưng dân khí và thực thi nhân quyền, chúng ta phát động Phong Trào
Truyền Bá Nhân Quyền.
B. MƯỜI NGHĨA VỤ CỦA QUỐC GIA
Nếu người dân có quyền đề xướng và tranh thủ sự bảo vệ và thực thi nhân quyền,
th́ quốc gia hay nhà nước cũng có trách nhiệm phải tôn trọng và thực thi
nhân quyền. Đây là trách nhiệm tiên khởi của nhà nước (Điều 2 Tuyên Ngôn Phụ
Đính).
Để hoàn thành trách nhiệm này, nhà nước có nghĩa vụ:
l. Tạo điều kiện kinh tế, xă hội, chính trị, văn hóa và pháp lư để người dân
thực sự được hành sử những nhân quyền ghi trong Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền và
Tuyên Ngôn Phụ Đính.
2. Ban hành luật lệ và các văn kiện lập quy cần thiết để những nhân quyền này
được thực sự thi hành.
3. Tu chính hiến pháp và luật pháp quốc gia cho phù hợp với những mục tiêu và
nguyên tắc của Liên Hiệp Quốc. Thí dụ: Điều 4 Hiến Pháp 1992 đi trái với quyền
dân tộc tự quyết và quyền tham gia chính quyền; Nghị Định 37CP năm 1997 (ban
hành quy chế quản chế hành chánh) đi trái với quyền tự do cư trú và đi lại,
quyền riêng tư, quyền được suy đoán là vô tội, quyền tự do thân thể và an ninh
thân thể (theo đó không ai có thể bị bắt giữ nếu không có quyết định của ṭa
án), quyền làm việc, quyền tự do ngôn luận và phát biểu, quyền tự do hội họp và
lập hội, quyền tự do tuyển cử và quyền tham gia chính quyền v...v...
4. Khi nhận được đơn khiếu tố đ̣i đền bù hữu hiệu, nhà nước (qua ṭa án) phải mở
cuộc thẩm vấn, tuyên phán quyết và truyền thi hành án văn không tŕ hoăn.
5. Khi có bằng chứng khả tín cho biết có sự vi phạm nhân quyền trong quản hạt
quốc gia, nhà nước phải mở cuộc điều tra mau chóng và công bố phúc tŕnh không
chậm trễ.
6. Nhà nước có nghĩa vụ giảng dạy nhân quyền tại các cấp bậc giáo dục như trung
học, đại học, chuyên nghiệp v...v... Trong các chương tŕnh tu nghiệp và huấn
luyện luật sư, biện lư, thẩm phán, công an, quân đội, công chức v...v... phải
giảng dạy những kiến thức nhân quyền liên quan đên việc hành nghề chuyên môn của
các học viên.
7. Nhà nước phải đặc biệt lưu ư các nhân viên công lực hành sự về quyền và nghĩa
vụ của họ như sau:
a. Họ không được quyền vi phạm nghĩa vụ (bằng cách đàn áp những người tham dự
mít tinh biểu t́nh ôn ḥa), hay bằng cách không ngăn cản những phần tử quá khích
hành hung những người đối kháng bất bạo động.
b. Trong khi thi hành các công vụ liên quan đến vấn đề nhân quyền, họ có nghĩa
vụ phải tôn trọng những quyền tự do cơ bản của người dân theo các tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế về phương diện tác phong và đạo đức nghề nghiệp.
c. Các nhân viên công lực không thể bị trừng phạt hay thi hành kỷ luật (như
khiển trách, hạ tầng công tác, sa thải v...v...) chỉ v́ không chịu đàn áp những
người hành sử ôn ḥa quyền tự do phát biểu và quyền đối kháng (Điều 10 Tuyên
Ngôn Phụ Đính).
8. Nhà nước phải tôn trọng quyền đối kháng ôn ḥa và dùng mọi biện pháp cần
thiết như triệu dụng nhân viên công lực để bảo vệ những người đối kháng chống
lại mọi bạo hành, đe dọa hay trả đũa bất cứ từ đâu tới.
9. Cùng với các hội truyền bá nhân quyền của người dân, nhà nước có nghĩa vụ áp
dụng mọi biện pháp thích nghi trên các lănh vực truyền thông, lập pháp, tư pháp
hay hành chánh, để phổ biến kiến thức về những quyền dân sự, chính trị, kinh tế,
xă hội và văn hóa của người dân, kể cả những bản phúc tŕnh thường niên về nhân
quyền của Ủy Ban Nhân Quyền Liên Hiệp Quốc.
10. Nhà nước phải yểm trợ việc thành lập các Ủy Ban Nhân Quyền Quốc Gia hay các
Ủy Ban Điều Tra Vi Phạm Nhân Quyền, nhằm đề xướng, phát huy và bảo vệ nhân quyền
cho người dân. Những cơ chế nhân quyền quốc gia này phải được sinh hoạt độc lập
và được hưởng quy chế và ngân sách tự trị như các Viện Đại Học hay Viện Bảo
Hiến.
Sau cùng, chiếu Điều 19 Tuyên Ngôn Phụ Đính, các điều khoản trong Tuyên Ngôn
này không thể bị nhà nước giải thích xuyên tạc để tước đoạt những quyền tự do
liệt kê trong Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền và Tuyên Ngôn Phụ Đính.
T.M. ỦY BAN LUẬT GIA BẢO VỆ DÂN QUYỀN
LUẬT SƯ NGUYỄN HỮU THỐNG
(Tháng Tư 2006)