BA LAN HÔM QUA & VIỆT NAM HÔM NAY
 
Trần Phong Vũ
Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài của quần chúng Ba Lan hai thập niên trước đã có sự đóng góp công lao, ý lực, kể cả máu và nước mắt của nhiều người, nhiều giới trong đó có các tín hữu Công giáo, bao gồm cả giáo sĩ và giáo dân. Cùng với sự hy sinh của rất nhiều giáo dân thành viên của Công Đoàn Đoàn Kết, đã có không ít những Linh mục, Tu sĩ, kể cả Giám mục đã trực tiếp góp phần xương máu vào nỗ lực triệt tiêu chế độ Varsovie, dẫn tới sự cáo chung của chủ nghĩa cộng sản quốc tế tại Đông Âu và Liên Bang Sô Viết hơn mười năm trước.

            Nếu lịch sử là một sự tái diễn không ngừng thì những gì đã xảy ra tại quốc gia Ba Lan hôm qua cũng là những gì đã, đang và sẽ xảy ra tại Việt nam hôm nay.

 

VỤ THẢM SÁT

MỘT LINH MỤC BA LAN

(Trần Phong Vũ chuyển ngữ và tóm lược, Nguyệt San Đường Sống số phát hành 30-4-1986. Nguyên tác bản tường trình của John Fox “Murder of a Polish Priest”, Reader’s Digest tháng 12-1985. Bài này cũng đã được đưa vào tác phảm biên khảo mới nhất của Trần Phong Vũ: “Giáo Hoàng Gioan Phaol II, Vĩ Nhân Thời Đại” do tủ sách Tiếng Quê Hương ấn hành tháng 8-2005 và tái bản lần thứ nhất dịp giỗ đầu cố Giáo hoàng hồi tháng 4-2006))

 

 

"Cha Jerzy, Cha có nghe chăng tiếng chuông Tự Do đang ngân vang?"

 

Tiếng Gọi Định Mệnh

Từ hải cảng Baltic tới những mỏ than Silesian, tập thể công nhân Ba Lan nhất tề  đứng dậy. Bất chấp mọi đe dọa  của điện Cẩm Linh, Công Đoàn Đoàn Kết đã ra đời. Vào tuần lễ chót tháng 8/1980, sau khi đạt  được thắng lợi về quyền tự do nghiệp  đoàn cũng như những cải cách căn bản khác, các công nhân Ba Lan mong muốn thánh lễ được cử hành ngay trong xưởng thợ... Và Cha  Jerzy Popieluszko đã đáp ứng lời mời gọi của họ.

Khi vị  Linh Mục trẻ bước  qua cổng công xưởng,  Cha có cảm tưởng như một nhân vật quan trọng nào đó đang đi bên cạnh, vì trước mặt Cha là  một biển người với  những khuôn mặt vừa  khóc vừa cười và những tràng pháo  tay vang dội. Khi nhìn thấy  bàn thờ và một cây Thánh Giá  lớn được dựng lên  ngay trung tâm cơ  xưởng, Cha Jerzy chợt hiểu  những giọt lệ và  những tiếng vỗ tay  hoan hô chào đón của đám công  nhân là để dành cho  bản thân Cha, vị Linh  Mục đầu tiên đáp lời mời gọi của họ. Và tiếng hát từ đám đông cất lên cảm động hơn tất cả bao giờ.

Kể từ  giây phút ấy, Cha Popieluszko trở thành người bạn nghĩa thiết của công  nhân Ba Lan. Đấy là một chọn lựa định mệnh, biến Cha thành vị Linh Mục của quần chúng  Ba Lan, một người con cưng của Đức Thánh Cha và là thủ lãnh tinh thần  của phong trào Công Nhân Đoàn Kết - đồng thời cũng là một khuôn mặt khiến cả Varsovie và Mạc Tư Khoa úy kỵ và tìm hết cách để hủy diệt.

 

Làm Việc Không Ngừng Nghỉ

Khổ đau không phải là điều mới mẻ đối với Cha  Jerzy. Ra đời năm 1947 trong một gia đình nông dân  nghèo túng, ngay từ thời thơ ấu, cậu bé Jerzy đã nếm mùi thiếu thốn  bệnh tật. Nhưng không bao giờ cận tỏ dấu  phàn nàn. Jerzy chịu  ảnh hưởng sâu xa  tấm gương của Cha Maximilian Kolbe, một  vị Linh Mục đã hy sinh  mạng sống của mình để cứu  một tù nhân cùng  bị giam giữ với  Ngài ở Auschwitz. Theo chân Cha Kolbe, cậu bé Jerzy đã chọn con đường tu trì sau khi tốt nghiệp trung học, bất chấp những  đe dọa về phía chính quyền Cộng Sản. Sau một  năm ở chủng viện, Jerzy bị  động viên và chính thời gian này, cậu đã trở  thành nạn nhân  của chế độ.

Vì kiên cường không chịu bỏ  thói quen lần chuỗi và hướng  dẫn bạn đồng ngũ cầu nguyện,  Jerzy đã  bị hành  hạ tàn  nhẫn, bị  biệt giam một tháng khiến sức  khoẻ bị kiệt quệ  đến nỗi phải vào  bệnh viện ngót một năm và trải qua một cuộc giải phẫu nhưng vẫn không cải thiện được tình trạng suy yếu về tim và thận, kết quả của hai năm bị đọa đầy trong quân ngũ. Khi vị Linh Hướng tỏ dấu lo ngại về tương lai mục vụ của Jerzy và muốn Jerzy phải nghỉ ngơi thì được nghe  trả lời: "Người  ta sẽ không bao giờ thấy đau khổ khi người ta chấp nhận đau khổ vì Chúa Kitô." Năm  1972, Cha Jerzy hăng  hái lao mình vào  cuộc đời Linh Mục và không bao lâu đã giành  được cảm tình của mọi giới. Cha đã trở thành người bạn thiết nghĩa của  các sinh viên Y khoa tại đại học Varsovie. Một sinh viên đã nói  về Cha Jerzy như sau: "Cha lo lắng cho tôi hơn cả chính tôi lo lắng cho tôi."

Ở Cha Jerzy còn là sự can đảm khác thường. Trong  dịp Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II viếng thăm Ba Lan lần đầu, Cha Jerzy đã liều lĩnh lấy  lại một bức thư  trong tay bọn Công An Nhà Nước... Bức thư này vốn của  một cô bé viết ra với ý  định dâng lên Đức Thánh Cha nhưng đã bị Công An tước đoạt. Nhờ Cha Jerzy, bức thư của cô bé đã tới được tay vị thủ lãnh tối cao của Giáo Hội Công Giáo.

Vì làm việc nhiều Cha Jerzy bị ngã  bệnh trở lại và một lần đã bị ngất xỉu trong  khi cử hành thánh lễ. Tháng  6/1980, Cha được đưa tới một nơi dành cho các Linh  Mục hưu dưỡng. Nhưng định mệnh đưa đẩy, Cha Jerzy đã không được yên nghỉ trước tiếng kêu mời của tập thể công nhân nhà máy thép Varsovie.

 

Những Khuôn Mặt Đẹp

Một nguồn sinh lực  mới đã tràn vào cơ thể Cha  Jerzy khi Cha lao mình vào với giới công nhân. Cha hăng say thuyết giảng về "danh dự của người lao động." Cha chỉ cho các công nhân thấy rằng sự bê tha rượu chè cũng là một hình thức nô lệ. Nhờ thế, tệ trạng say sưa giảm bớt hẳn.

Trong suốt 15 tháng tự do nửa vời của Công Đoàn Đoàn Kết, Công An chìm Nhà Nước luôn chiếu cố  Cha Jerzy. Những lời cảnh cáo, những đe dọa mạng sống được liên tiếp  đưa ra nếu Cha không cắt đứt mọi liên hệ với công nhân.

Mùa thu năm 1981, chế độ vẫn từ khước  không chịu thi hành những thỏa hiệp với công nhân. Hiển nhiên Công Đoàn Đoàn Kết đã trở thành một thách  đố  đối với Varsovie và Mạc Tư Khoa. Tháng 10-1981, Cha  Jerzy qua Mỹ dự  đám táng một bà  cô. Tại đây nhiều người khuyên  Cha xin tỵ nạn  chính trị, nhưng Cha  từ chối: "Tôi không thể từ bỏ những người bạn  công nhân của tôi lúc họ đang bị lâm nguy. Họ cần tôi và tôi cũng cần họ." Và Cha Jerzy đã trở lại Ba Lan ngay sau khi tang lễ hoàn tất.

Khi chế độ Cộng Sản ban bố "tình trạng  chiến tranh" vào ngày 12 tháng 12 năm 1981, các lãnh tụ Công Đoàn phải rút vào bóng tối vì những đợt khủng bố man rợ của lực lượng Công An. Và các công nhân nhà máy  Varsovie thoát khỏi  màng lưới Công  An đã vô  cùng nhạc nhiên khi  phát hiện sự có  mặt từng người tại  căn phòng của Cha Jerzy. Một người lên tiếng: "Quả là một sự phản xạ. Khi gặp phiền phức là tìm tới Jerzy."

Họ tới với Cha vì Cha không hề sợ hãi. Trên vách căn Apartment của Cha treo sẵn  một tấm bản đồ Ba Lan vĩ  đại, trên đó đánh dấu tất cả những trại giam giữ các cán bộ Công Đoàn. Khi có người hỏi là thực  hiện một tấm  bản đồ như  thế Cha không  sợ sao, thì Cha Jerzy trả lời: "Chỉ những kẻ cầm  quyền đã dựng nên những trại tù mới là kẻ phải sợ hãi."

Đối  với Cha  Jerzy, tình  trạng cùng  quẫn của  người dân Ba Lan không phải chỉ là  vấn đề chính trị mà còn là  một phần của thiên chức Linh Mục.

Sau khi  lệnh thiết quân luật được ban hành, Cha  Jerzy treo bức hình chụp  mới nhất của  song thân  lên.  Bà Cố tỏ  dấu không hài lòng, nói với  Cha Jerzy: "Con thấy đấy, bố  mẹ lúc này sao trông thiểu não và  đau khổ biết mấy!" Và Cha  Jerzy trả lời: "Thưa mẹ, con thấy đó chính là những khuôn mặt đẹp tuyệt vời!”

Cha bắt đầu  len lỏi vào những hang cùng  ngõ hẻm trong thành phố để an ủi,  tiếp cứu những người thiếu thốn  cùng quẫn, nhất là vợ con các  cán bộ Công Đoàn  tại đào. Chính lãnh  tụ Công Đoàn Lech Walesa đã  nói về Cha  Jerzy như sau:  "Quả thực Cha  đã quên hẳn thân mình."  Vị Linh Mục  trẻ đã  phân  phát đi hàng  tấn quần áo trong khi  chính trang phục của  Cha thì lôi thôi,  rách nát. Một nhà báo tên tuổi  vốn là cựu đảng viên Cộng Sản  đã mệnh danh Cha Jerzy là  "một người bạn thánh  của chúng tôi tại  giáo đường St. Stanislaw."

 

Vượt Thắng Sự Dữ

Cha Jerzy biết rằng tai mắt Nhà Nước hiện diện  trong căn phòng của Cha qua những trang cụ điện  tử. Công An cũng bắt đầu hăm dọa cả cha mẹ và  bạn bè Cha. Nhưng Cha Jerzy đã  đi xa hơn bằng cách bày tỏ niềm tin cả với những  nhân viên an ninh Nhà Nước trong cố gắng đánh  động lương tâm từng  người. Bất chấp lệnh  giới nghiêm trong đêm Giáng Sinh đầu tiên,  Cha len lỏi trong bóng đêm, ngừng lại trước mỗi đơn  vị Công An đặc biệt được bố  phòng khắp thủ đô Varsovie. Dĩ  nhiên, trong điều  kiện ấy, Cha  có thể bị  bắn tại chỗ. Trong khi Cha Jerzy tiến tới các ổ súng với bánh Giáng Sinh, một số nhân viên an ninh quay đi, một số đã nhận bánh và lời chúc bình an của Cha. Có người quá cảm động đã rơi lệ.

Lệnh thiết quân luật đã khóa miệng cả triệu người dân  Ba Lan. Riêng Linh Mục Jerzy Popieluszki vẫn  tiếp tục lên tiếng. Cha bắt đầu cử hành "Thánh lễ cầu cho  quê hương" hàng tháng dành cho tất cả các nạn nhân  của chế độ. Một số công nhân  hầm mỏ từ miền Nam Ba Lan quá cảm động khi hay tin  về Thánh Lễ đặc biệt này đã đánh liều tìm đường về tham dự. Nhưng khi họ nhìn vóc dáng nhỏ thó của Cha Jerzy trên bàn  thờ thì họ cảm thấy như bị  đánh lừa. Vị Linh mục này không có vẻ gì là người anh hùng mà họ đã vẽ ra trong trí tưởng tượng.

Nhưng khi Cha Jerzy bắt đầu thuyết giảng thì giọng nói dịu dàng nhỏ nhẹ của Cha trở nên có một sức mạnh tuyệt vời. Cha nói không giấu giếm những điều mà  họ thực tâm cảm thấy mà không  thể nói ra. Họ muốn "vùng dậy một lần nữa sau  những đớn đau, ê chề và tủi nhục" như lời Cha Jerzy nói với họ "bởi vì các bạn chỉ quỳ gối trước mặt một mình Thiên Chúa  mà thôi." Từ lâu chế độ đã  cấm chỉ không ai được nói tới Công Đoàn Đoàn  Kết, nhưng Cha Jerzy tuyên bố: "Liên đới có nghĩa là  duy trì sự tự do nội tâm  cho dù phải sống trong tình trạng nô lệ: Hãy vượt thắng sợ hãi." Những công nhân nhà máy thép Varsovie đã lớn tiếng tuyên xưng trong một thánh lễ tại giáo đường Stanislaw rằng: "Tiếng nói của Cha Jerzy là tiếng nói trung thực của chúng tôi." Nhà văn  Adam Michnik, một cây viết hàng đầu trong văn  giới Ba Lan đã phát biểu như sau: "Cha Jerzy đã mang lại  những giây  phút nhiệt thành đặc  biệt về  niềm hy vọng cho người dân thủ đô Varsovie."

"Thánh lễ  cầu cho quê  hương" trở thành  một biến cố  có tầm vóc quốc gia. Người  dân Ba Lan từ khắp  nơi đổ về tham dự,  trong đó ngoài thành phần công nhân còn có  cả các giới văn nhân, nghệ sĩ, trí thức. Mặc dầu màng lưới  Công An trùng điệp trong ngoài thánh đường Stanislaw, mọi  người đều chia sẻ với  nhau trong niềm giao cảm mới mẻ  về sự thinh lặng và  hiệp nhất. Và Cha Jerzy  bắt đầu giảng về đề tài "đạo đức phải thắng gian tà". Cả trăm ngàn lá thư gửi về bày  tỏ lòng biết ơn vị  Linh Mục trẻ đã giúp  họ hồi phục niềm tin. Một công nhân viết: "Tôi  là một con người hoàn toàn tự do trong suốt  hai tiếng đồng hồ nghe Cha  Jerzy giảng." Một công nhân khác bộc lộ: "Tôi cảm thấy tâm hồn bình an khi ở gần Cha."

Những bài thuyết giảng của Cha Jerzy được ấn hành, được thu băng, được chuyền tay sang qua sang lại  và được phổ biến rộng rãi khắp lãnh thổ Ba Lan trước những biện  pháp ngăn chặn vô hiệu của Công An Nhà Nước. Ảnh  hưởng của Cha Jerzy lớn đến nỗi  một số công an viên Varsovie  đã từ chối  không tham dự  hành vi chống  lại Cha. Nhân sự từ khắp  nơi trong lãnh thổ Ba Lan đã  được vận dụng. Các công nhân nói  với Cha Jerzy: "Jurek! (cách xưng  hô thân mật của bạn bè và công nhân lúc bấy  giờ khi nói với Cha Jerzy) Cha không còn là của Cha nữa. Cha đã thực sự là người của quần chúng rồi."

Nhưng "Thánh lễ cầu nguyện cho  quê hương" càng thành công và lôi cuốn được nhiều  người tham dự bao nhiêu thì  biện pháp ngăn cản, những thư từ hăm dọa đến với  vị Linh Mục can trường của Ba Lan ngày càng tăng  thêm thập bội. Nhưng  Cha Jerzy vẫn không  lùi bước vì luôn xác tín rằng: "Là Linh Mục thì phải theo đuổi con đường công chính cho  đến cùng." và cũng  vì ngay từ thời  niên thiếu Cha đã thấm nhuần lời Phúc Âm Thánh Luca:  "Cha sai con đi để mưu cầu tự do cho những người  bị áp chế!" Và trước sự lo  âu của thân nhân, bằng hữu, Cha Jerzy thản nhiên  nói: "Điều tệ hại  nhất mà họ có thể gây ra cho tôi là giết chóc về thể xác!"

Chẵn một  năm sau ngày ban  hành lệnh thiết quân  luật, Cha Jerzy ngã bệnh vào  lúc 2 giờ sáng vì  quá kiệt sức trong khi  chuẩn bị những gói quà  Giáng Sinh cho trẻ em trong  bệnh viện. Chuông nhà thờ ngân vang nhưng Cha Jerzy không gượng dậy được, và cũng chính nhờ thế mà Cha  đã thoát chết trong một cuộc mưu  sát tàn bạo, vì ngay ít phút sau đó một trái bom nổ tung trong phòng bên cạnh làm bể nát cửa sổ nơi Cha Jerzy thường đứng mỗi sáng trước khi ra nhà thờ hành lễ.

Vụ mưu sát đầu  tiên này đã cho Cha Jerzy thấy  rõ tính cách trầm trọng của vấn đề, nhưng Cha vẫn  luôn tâm niệm là chủ chiên không thể tách  lìa đàn chiên của  mình. Kiểm điểm lại  danh sách những thành viên yểm trợ phong trào công  nhân bị đánh đập, bắt cóc thủ tiêu, bị "tai nạn" hoặc "tự tử" do  một âm mưu sắp xếp bí mật nào đó, phối hợp với vụ mưu sát  trắng trợn vừa xẩy ra, Cha Jerzy bằng lòng đặt mình dưới sự bảo vệ của anh em. Từ đấy các công nhân nhà máy thép thay phiên nhau bám  sát Cha Jerszy 24/24 giờ "giống như bảo vệ một kho báu, một người anh em bảo vệ anh em mình", như lời tâm sự của một công nhân.

 

Âm Mưu

Một hôm,  một công nhân  tìm tới Cha  Jerzy với nét  mặt buồn rầu tuyệt vọng. Anh thú nhận với vị Linh Mục  trẻ là vì áp lực và đe dọa anh đã phải  ký vào biên bản nhận  làm chỉ điểm viên cho  Công An Nhà Nước. Sau khi thỏa thuận về  phương thức giải quyết để gỡ rối cho người công nhân, Linh Mục  Jerzy đã dùng chính câu chuyện của anh để đưa vào bài thuyết giảng hình ảnh của lòng trung tín và sự phản bội. Ông  lớn tiếng kêu gọi Công Đoàn  Đoàn Kết bảo vệ người công nhân can  đảm và tiếp tay với anh  trong việc khước từ những nhượng bộ  tinh thần, vì theo  Cha Jerzy, để "chiến  thắng áp bức cần phải  chiến thắng sự sợ  hãi." Một khi nội  vụ được công khai hóa, Công An Nhà Nước đành ngậm miệng làm ngơ, bỏ qua sự việc. Từ đấy mưu toan khóa miệng Cha Jerzy được sắp đặt kỹ càng hơn với sự quan tâm của đích thân Tổng Trưởng Nội Vụ Ba Lan.

Một chiến dịch tuyên truyền bôi nhọ được Nhà  Nước phát động nhằm vào Cha Jerzy. Thôi thì đủ thứ tội danh đã được gán cho vị Linh Mục quả cảm này. Vì lo sợ Cha  Jerzy có thể bị bắt đi thẩm  cung, giáo dân đã phối hợp với công  nhân liên thủ canh chừng nơi  cư ngụ của Cha. Nhưng rồi Cha  Jerzy vẫn không  thoát khỏi bàn  giấy Công An  khi chính quyền Cộng Sản đạt được sự thoả hiệp với Giáo Hội Ba Lan cho phép thẩm vấn Linh Mục. Chính lúc vừa chấm dứt cuộc tra khảo của Công An thì Cha Jerzy nhận được tin  căn phòng của Cha bị khám xét.  (Căn phòng này vốn là quà tặng  của người cô ruột ở Mỹ lúc bà còn sinh thời). Cha Jerzy tỏ dấu thản  nhiên vì nơi  cư ngụ của Ngài chẳng có gì có thể bị coi là quốc cấm. Nhưng khi  Cha Jerzy cùng với  các giới chức Công  An tới nơi thì các dụng cụ chụp hình, quay phim  của Cảnh Sát và đài truyền hình Ba Lan  đã túc trực sẵn  sàng. Vào đến trong  nhà, không cần khám xét lục lọi, chỉ  trong vòng vài ba phút, Công An  đã tìm ra được đủ thứ từ lựu đạn, chất nổ tới súng ống đạn dược, và những truyền đơn kêu gọi một cuộc võ trang nổi dậy!

Kết quả là Cha Jerzy bị đẩy vào tù giữa ngày kỷ niệm năm thứ hai lệnh thiết quân luật. Cha đã bị giam chung với bọn trộm cướp, trong đó có cả một tên sát nhân. Mặc dầu  sức khỏe yếu kém,  Cha Jerzy vẫn không  bị ngã gục trước cơn thử  thách như sự  chờ đợi của  Nhà Nước Cộng  Sản. Chỉ trong giây lát Cha đã chinh phục được sự kính trọng của những phạm nhân khác trong tù.  Và ngay cả tên sát  nhân cũng bắt đầu cởi  mở với Cha. Hai người  tâm sự với nhau suốt sáng.  Dần dà Cha Jerzy nhận ra những đổi thay nơi kẻ giết người. Đến gần rạng đông, người đàn ông bật khóc và xin lãnh bí  tích hòa giải với Thiên Chúa qua Cha Jerzy. Vì không có phương tiện cho hối nhân rước lễ, Cha Jerzy đã làm phép mẩu bánh trong nhà giam và trao cho anh. Sáng sớm hôm sau, Cha Jerzy được  phóng thích. Cha nói với kẻ sát nhân là Cha rất vui vì được trải qua một đêm không ngủ thật nhiều ý nghĩa.

Điều bất hạnh cho Cha Jerzy là việc làm của Cha đã không được sự tán trợ của Đức Hồng Y Glemp, người cầm đầu Giáo Hội Ba Lan. Quan điểm của  vị Hồng Y  này là bằng  mọi giá phải  duy trì cuộc  đối thoại với chế độ và vấn đề  tôn trọng nhân quyền phải đặt căn bản trên những mối liên  hệ tốt với chế độ (!) Trong  khi ấy, nhà cầm quyền CS Ba Lan đã chuyển tới  tay Hồng Y Glemp một danh sách liệt kê 69 giáo sĩ thuộc thành phần  chống phá xã hội chủ nghĩa, trong đó dĩ nhiên Cha Jerzy Popieluszko là người đứng đầu. Ngay sau đó, một số  Linh Mục đã  bị thuyên chuyển  tới những vùng  xa xôi hẻo lánh. Phần  Cha Jerzy cũng được  vị Giáo Chủ Ba  Lan chuẩn bị cho rời nhiệm sở.

Giữa tình  trạng tuyệt vọng như  thế thì hai điệp  văn từ Vatican gửi qua.  Đức Thánh Cha  Gioan Phaolô II  gửi tới Cha  Jerzy phép lành Tòa Thánh  và chuỗi Môi Khôi đặc biệt  kèm theo lời khích lệ là "hãy cho Cha Jerzy hay là tâm hồn Ta luôn ở bên Cha." Với Hồng Y Glemp, vị  lãnh đạo tối cao  của thế giới Công  Giáo viết: "Hãy bảo vệ Cha Jerzy Popieluszko, nếu không có ngày họ sẽ tìm thấy vũ khí ngay tại bàn giấy mỗi Đức Giám mục..."

 

Vị Giáo Chủ Của Công Nhân

Giới hữu trách Ba Lan thừa hiểu rằng Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II rất ưu ái  Cha Jerzy, bởi lẽ cả hai cùng  chia sẻ một cách sâu đậm về  một cuộc cách mạng  luân lý bất bạo  động. Cha Jerzy luôn luôn trích dẫn lời Đức Thánh Cha. Về phần vị Cha Chung rất ngưỡng phục việc  làm của vị  Linh Mục trẻ,  điều mà chính  Ngài đã từng làm. Trên bình diện rộng rãi hơn  là cuộc thử lửa giữa Vatican và Mạc Tư  Khoa, tinh thần Cha  Jerzy đã làm vui  lòng vị Giáo Hoàng gốc Ba Lan.

Tháng 5 năm 1984, Tướng Wojeiech Jaruzelski chủ tịch Nhà Nước Ba Lan qua Nga hội đàm với các  nhà lãnh đạo điện Cẩm Linh, trong đó bao gồm cả  đương kim Tổng Bí Thư Mikhail  Gorbachev. Đối với Mạc Tư Khoa, vị Linh Mục thợ có  giọng nói mềm mỏng là một biểu tượng nguy hiểm cho đế quốc Sô Viết. Trở về Ba Lan, Jaruzelski chỉ thị cho báo chí mở chiến dịch công kích Cha Jerzy và các Linh Mục được coi là "cực đoan" khác. Những thư từ và những cú điện thoại  hăm dọa tới tấp đến với Cha Jerzy. Bất  cứ nơi  nào Cha  Jerzy thuyết  giảng, Công  An chìm  đều xâm nhập, rải truyền  đơn khích động, với dụng ý  xúi giục quần chúng bạo động để có  cớ tiêu diệt uy tín Cha Jerzy.  Và chỉ trong vòng nửa năm đầu 1984, giới chức an ninh đã thẩm vấn Cha Jerzy 13 lần.

Trong "Thánh lễ cầu cho quê hương" tháng 5 năm 1984, với trên 10.000 người tham dự, Cha Jerzy đã lên tiếng ca ngợi lòng can đảm của 11 lãnh tụ của Công Đoàn Đoàn Kết hiện đang bị giam giữ, khi những nhân vật này cương quyết bác  bỏ một cuộc mặc cả của chế độ trong đó có cả đại diện của Giáo Chủ Ba Lan là họ sẽ được trả tự do nếu  chịu từ bỏ  những hoạt động  của Công Đoàn.  Cha Jerzy ca ngời lòng can đảm  của các tù nhân lương tâm này  vì họ "đã không phản bội lý tưởng chung."

Sự kiện trên đã chọc giận vị Giáo Chủ và các cố vấn của Ngài. Do đó đã  có một thỏa  hiệp với  chế  độ nhằm khóa  miệng Cha Jerzy. Nhưng thỏa hiệp đã trở nên vô  hiệu vì thái độ cương quyết của vị Linh Mục trẻ.  Cha nói: "Nếu tôi im  tiếng có nghĩa là tội  ác đã thắng." Tấm  gương của Cha  Jerzy và sự  tán thưởng của  Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II đã thúc đẩy  nhiều Linh Mục khác đứng ra tổ chức các  "Thánh lễ cầu cho  quê hương", tại địa  sở của họ. Phần Cha Jerzy đã được mời đi  thuyết giảng khắp nơi trong nước. Trong các xí  nghiệp, người ta mệnh  danh Cha là "Vị  Giáo Chủ của công nhân."

 

Đợi Chờ Điều Tệ Hại Xảy Đến

Mùa Hè 1984, cả  Công Đoàn và Giáo Hội đều nhận  được tin là Công An mật  đang phác họa chương  trình hạ sát một  trong ba Linh Mục chống chế độ, trong đó có Cha Jerzy. Người ta được biết kể từ sau  khi thiết quân  luật, Giám Mục Kazimierz Kluz,  người được coi là cương trực hay nói thẳng và  tu sĩ Honoriusz Kowalezyk đã bị giết trong những  tai nạn xe hơi  có bóng dáng của  Công An mật. Riêng Cha Jerzy, trong năm 1984 cũng  đã thoát hiểm hai lần trong những "tai nạn" tương tự.

Các công nhân tăng cường gấp đôi  việc bảo vệ Cha Jerzy. Nhiều xe an ninh Nhà Nước và cả xe nhà binh đậu quanh nhà vị Linh Mục này. Căn Apartment của Cha  giờ đây không còn là nơi mở  ra để giúp đỡ những người thiếu thốn cùng khổ nữa. Bù lại, Cha Jerzy mặc dù hết sức mệt mỏi vẫn tìm cách thăm viếng gia đình của các công nhân bị tù hoặc bị sa  thải khỏi xí nghiệp. Cha tiếp tục  mang đồ cứu trợ giúp những người nghèo đói, bệnh tật quanh vùng thủ đô Varsovie. Cha còn lo đưa Mình Thánh tới tận nhà cho những người già cả yếu đau trong họ đạo. Hằng đêm Cha Jerzy bị mất ngủ  vì thần kinh căng thẳng. Trong một Thánh Lễ, sau phần cầu nguyện thường lệ Cha quay về phía giáo dân nói: "Lúc này tôi cần tới lời cầu nguyện của anh chị em."

Nhà Nước đưa  ra một lời mặc cả  với Cha Jerzy là nếu  chịu ngưng các "Thánh lễ cầu cho quê hương" thì đổi lại Cha sẽ được Nhà Nước xóa bỏ  mọi "tội lỗi".  Ngày 26  tháng  8 năm 1984,  Cha Jerzy đã khẳng khái  tuyên bố trước cộng  đoàn giáo dân đông đảo nhất đời Cha là: "Chúng ta không sợ điều gì. Chúng ta chỉ sợ sự phản bội!" Với dáng vẻ  xanh xao nhưng quyết liệt, Cha  nói tiếp: "Công Đoàn Đoàn Kết tiếp tục sống còn vì  nó là niềm khao khát trong tim mọi người, niềm  khao khát yêu thương, hòa bình và chân  lý." Và Nhà Nước đã lên tiếng cảnh cáo Giáo Hội Ba Lan là cuộc đối thoại giữa đôi bên sẽ bị đe dọa nếu Giáo Hội còn che chở những Linh Mục cực đoan như thế.

Các cuộc  họp bàn giữa những  thành phần tối cao  trong Đảng được triệu tập  mà mục tiêu  chính vẫn là  Cha Jerzy. Các  tay trùm an ninh sợ  rằng nếu đụng tới  các giáo sĩ khác  trước sẽ khiến việc bảo vệ Cha Jerzy được các công nhân tăng cường có thể đến mức Cha trở thành nhân vật  "bất khả xâm phạm". Cũng đã có  sự dàn xếp để Cha Jerzy đi du học ở La Mã nhưng Cha từ chối.

Vào lúc giới hữu trách xiết chặt vòng vây thì Cha Jerzy về thăm làng cũ. Tại đây Cha nói với Linh Mục bản sở là Cha sẵn sàng "chờ đợi điều tệ  hại nhất... nhưng không có gì  đáng sợ ngoài sự phản bội." Khác với những lần viếng  thăm trước đây, lần này Cha Jerzy tha thẩn thăm từng xó xỉnh trong  nhà. Ông mời cha mẹ già tham dự "Thánh lễ  cầu cho quê hương."  Thân mẫu Cha nhìn  người con trai Linh Mục dạo bước trên cánh đồng giống như đang nói lời giã biệt!

 

Tai Nạn Đẹp Mắt

Ngày 12 tháng 9 năm 1984, tờ Sự Thật tung ra chiến dịch công kích Cha Jerzy. Mạc Tư  Khoa lên án Cha đã cấu kết  với "những kẻ phản Cách Mạng." Ngày 17 tháng 9, Tổng Trưởng Tôn Giáo Vụ gửi cho giáo quyền Ba Lan một văn thư với  những lời lẽ tương tự. Jerzy Urban, cố vấn thân cận  của Chủ Tịch Nhà Nước gọi Cha  Jerzy là "tên phù thủy chính trị."  Sau này, qua phát giác của những nhân chứng lúc Cha Jerzy đã bị thảm sát, người ta được biết ngay  lúc ấy Công An mật đã phác họa kế hoạch "tạo một tai nạn lưu thông ngoạn  mục" bằng xe hơi hoặc đẩy vị Linh Mục này từ một toa xe lửa đang chạy!

Trong khi  ấy, Đức Giáo Hoàng  Gioan Phaolô II vẫn  chăm chú theo dõi  những biến  cố ở  Varsovie. Ngài  e ngại  cho sinh  mạng Cha Jerzy, vì trong một bức thư  gửi cho Ngài, Cha Jerzy viết: "Người ta phải chấp  nhận khổ đau vì Chân  Lý. Đấy là lý do  tại sao con sẵn sàng chờ đợi  bất cứ điều gì." Dịp này, Đức  Thánh Cha đã gửi phép lành đặc biệt và một cây Thánh Giá cho Cha Jerzy.

Theo kế hoạch đã được trù định,  Cha Jerzy sẽ bị giết ở ngoài thủ đô Varsovie để  tránh sự can thiệp của các  công nhân bảo vệ Cha, đồng  thời  cũng  để  tránh  sự  xoi  mói  của  dư luận. Waldemar Chrostowski, người  tài xế tình nguyện,  đồng thời cũng là  vệ sĩ của Cha  Jerzy từng bị  Công An thẩm  vấn nhiều lần  và buộc phải chấm dứt  sự liên hệ mật  thiết này. Khi Waldemar  tỏ ra bất chấp lời cảnh cáo thì  căn nhà của ông ta đã bị  phá hủy bình địa bằng bom lửa.  Chính quyền đã  trì hoãn việc  điều tra vụ  này mặc dầu Waldemar vốn là một nhân viên của sở cứu hỏa tại Varsovie!

Cũng do những tiết lộ sau này của nhân chứng, ngày 9 tháng 10 năm ấy, một mật lệnh  được đưa ra: LM Jerzy sẽ bị  thủ tiêu và nếu có ai cùng đi chung  với ông, người ấy cũng sẽ bị  giết để phi tang. Vào giữa  buổi trưa ngày 13  tháng 10 năm 1984,  một tiểu đội đặc biệt mai phục  trên đoạn đường giữa Varsovie và  Gdansk để dàn xếp một "tai nạn đẹp mắt" khi Cha  Jerzy trở về sau một "Thánh lễ cầu cho  quê hương."  Nhưng  nhờ   phản  ứng  mau  lẹ  của  Waldemar Christowski, xe chở Cha Jerzy đã thoát khỏi mai phục của toán Công An đặc biệt.

Sau vụ  này, Cha Jerzy cảm thấy hết căng thẳng.  Ông nói với một người bạn: "Tôi không biết tại  sao, nhưng tôi không còn cảm thấy sợ hãi nữa."

 

Bắt Cóc Và Bạo Hành Man Rợ

Khi ra ngoài, Cha Jerzy thường ăn mặc sơ sài. Nhưng hôm Thứ Sáu 19 tháng 10 năm 1984, Cha lại mặc áo dài Linh Mục. Như thường lệ, Cha mang  theo xâu chuỗi  Đức Thánh Cha  tặng, vì đấy là báu vật nhất đời của Cha. Được mời thuyết giảng tại nhà  thờ thuộc thành phố Bydgoszez, Cha Jerzy tiếp tục nói về đề tài "Đạo đức thắng gian tà." Sau đó, mặc dù giáo dân đề  nghị ở lại nhưng Cha Jerzy quyết  định ra về ngay trong đêm.  Có người nhận  diện viên đại  úy Grzegorz Piotrowski, người từng  được giao phó  việc theo dõi  Cha Jerzy từ  lâu, trên chiếc Fiat đậu ngoài giáo đường.  Cạnh y còn có  hai sĩ quan cao cấp thuộc phòng 4 sở Công An. Đây cũng là bọn người từng rình rập Cha Jerzy 6 ngày trước đó.

Khi chiếc  xe chở Cha Jerzy  do Waldemar Christowski lái  tới một quãng đường  vắng cách Bydgoszez khoảng  nửa giờ thì bị bọn Công An chặn bắt. Waldemar  bị uy  hiếp bằng  súng trong  khi tên đại úy Piotrowski lôi  Cha tới chiếc xe  Fiat: "Các ông làm  gì thế?" Vị Linh Mục  phản kháng: "Các  ông có thể  xử với một  người như thế sao?" Với thái độ cục cằn lạnh lẽo, bọn  Công An đánh vào sọ và mặt Cha Jerzy đến ngất xỉu. Sau đó chúng  trói Cha lại và liệng vào thùng xe. Phần  Waldemar, nhờ là một  cựu com-măng-đô, nên đã  nhân lúc bất ngờ liều  lĩnh lăn mình trốn khỏi chiếc  Fiat trong khi chiếc xe đang lao  vào khu rừng vắng. Nhưng khi  anh tới được phòng cấp cứu bệnh viện Torun thì đã có đội  Công An mật đợi anh ở đấy. Tuy nhiên, anh đã kịp thời báo động  cho các giới chức trong Giáo Hội hay biết nội vụ.

Mặc dầu một sĩ quan trẻ tỏ dấu  lo ngại đã bị nhận diện và đưa đề nghị bỏ Cha  Jerzy trong rừng, chỉ khủng bố  mà không giết, nhưng tên đại úy lạnh lùng ra lệnh "Jerzy Popieluszko phải chết!"

Buổi tối hôm sau, thân mẫu Cha Jerzy thao  thức không sao ngủ được. Bà mở Ti-vi và khi nghe thấy tên Popieluszko bà khuỵu xuống âm thầm cầu  nguyện. Thay vì quàng khăn đen,  bà quàng chiếc khăn đỏ. Tự dưng bà cảm thấy con trai bà "còn sống và đang bị tra khảo hành hạ đâu đó."

Do sự vượt thoát của Waldemar, tin tức về vụ Cha Jerzy bị bắt cóc đồn ra khắp  nước rất  nhanh gây  chấn động  mạnh trong lòng mọi người. Hàng  ngàn tín hữu đổ  về giáo đường St.  Stanislaw để cầu nguyện cho vị Linh  Mục trẻ đầy tinh thần quả cảm  của họ. Một số lượng đông đảo nhân viên an ninh được huy động tới để bao vây nhà máy thép  Varsovie, nơi các công  nhân đang vừa làm  việc vừa cầu nguyện. Các  giáo đường tại  khắp nơi trên  lãnh thổ Ba  Lan cũng chật ních người. Họ canh thức 24/24  giờ để đòi trả tự do cho Cha Jerzy. Nhiều xí  nghiệp cũng tổ chức những  buổi cầu nguyện tương tự.

Sau 10 ngày chờ đợi, quần chúng khắp nước không còn giữ được kiên nhẫn nữa. Giới hữu quyền CS Ba Lan lo sợ một sự bùng vỡ vô phương cứu vãn có  thể xẩy ra khi quan  sát bầu khí sôi sục  tại Thủ Đô. Tập thể công nhân nhà máy thép Varsovie chuẩn bị đình công với sự hưởng ứng  của nhiều xí nghiệp  khác nếu "vị Giáo  Chủ công nhân" của họ không được trả tự do.  Tại các đại học, nhiều sinh viên bị cảnh sát đánh  đập khủng bố vì họ  lên tiếng ủng hộ yêu  sách của công nhân. Trong khi ấy, nhiều đô  tỉnh thị đã được các giới chức an ninh Nhà Nước đặt trong tình trạng khẩn trương.

Vào Chúa  Nhật cuối cùng tháng  10 năm 1984, lối  50.000 người đã tràn  về nhà  thờ St.  Stanislaw tham  dự "Thánh  lễ cầu  cho quê hương" được tổ chức ngoài trời lạnh lẽo. Rừng người yên lặng nghe cuốn  băng thâu  bài thuyết  giảng cuối  cùng của  Cha Jerzy  tại Bydgoszez với đề tài "Đạo đức thắng gian tà."  Đứng trước  phản ứng cuồng nhiệt  được coi là lớn  lao nhất kể từ khi Công Đoàn  Đoàn Kết khai sinh, Nhà Nước  Cộng Sản Ba Lan thấy khó có thể tiếp  tục ếm nhẹm nội vụ. Vì thế,  qua ngày thứ 11, họ cho kéo xác Cha Jerzey từ một  hồ nước trên sông Vistula cách thủ đô Varsovie 80  dặm về hướng tây bắc. Một chiếc túi đựng đá còn lủng lẳng dưới chân Cha.

Khám nghiệm  tử thi, người  ta ghi nhận  nạn nhân đã  bị bạo hành hung hãn đến nỗi từ đầu đến chân đều bầm dập những vết thương tàn bạo còn rỉ máu. Mặt Cha Jerzy bị méo xẹo, hai bàn tay bị đánh gẫy với những vết cắt cùng khắp. Cặp mắt và trán bị đập đến thâm tím. Quai hàm, miệng, mũi bị đánh bể  nát. Cuộc khám nghiệm bên trong tử thi cho  thấy Cha Jerzy trước khi tắt thở  đã bị hành hạ dã man gây nên nội thương khiến  máu còn đọng lại trong phổi. Một trong những bác sĩ đã tường trình lại là trong suốt cuộc đời hành nghề y sĩ chưa bao giờ ông  chứng kiến một người bị quá nhiều nội thương như vậy!

Khi miệng Cha Jerzy được cậy ra, người ta thấy hàm răng Cha bị bể nát hoàn toàn. Ở vị trí cái lưỡi hùng biện của Cha chỉ còn là một mớ thịt  bầy nhầy. Một nhóm  Linh Mục thân hữu  Cha Jerzy cố gắng nhận diện nhưng đành chịu. Cuối cùng, nhờ cái bớt cạnh ngực có từ thuở sơ sinh mà người anh Cha Jerzy mới nhận ra được em mình.

 

Ngôi Mộ Thánh Đầy Quyền Uy

"Điều tệ hại nhất  đã đến." Đấy là lời tuyên bố  của lãnh tụ Công Đoàn Đoàn Kết  Lech Walesa về vụ thảm sát  Cha Jerzy. Tại Giáo Đô La Mã, Đức Thánh Cha hết sức  xúc động khi theo dõi những tin tức cuối cùng trong đêm. Bầu khí kinh hoàng đau đớn đã choán ngập đêm canh thức  30 tháng 10  tại giáo đường  St. Stanislaw khi  tin dữ loan ra. Một Linh Mục bắt đầu  phát ngôn, nhưng tiếng nói của ông bị lạc vào những tiếng kêu gào, khóc than thảm thiết.

Lúc đầu Nhà Nước đã cố tình khỏa lấp trách  nhiệm bằng cách nói rằng vụ thảm sát Cha Jerzy là một âm mưu "được tính toán cẩn thận nhằm khích  động phong trào chống  chế độ" và được  thực hiện bởi những thành phần trong Công Đoàn  Đoàn Kết đang hoạt động bí mật. Nhưng khi vai trò  của công an mật bị lôi ra  công luận thì Jerzy Urban và  các phát ngôn  nhân khác của  Vac-Sô-Vi đã vặn  tréo sự việc đi là:  Vụ sát nhân là hành  vi riêng rẽ của đơn  vị công an chìm, và tự nó  chống lại chế độ Cộng Sản. Để  lấp liếm, Nhà Nước đã bỏ  tù một số  viên chức  an  ninh trung cấp,  trong khi những thượng cấp của họ không hề hấn gì.

Sợ hình ảnh  Cha Jerzy trở thành một sức  mạnh biểu tượng gây bất lợi cho chế độ, giới cầm quyền  đã ép buộc song thân Cha Jerzy lo việc chôn  cất Cha ở  quê nhà. Trong  khi ấy, các  tín đồ đòi hỏi phải tổ chức một lễ an táng  thật lớn ở giáo đường St. Stanislaw. Thoáng  chốc, hàng ngàn người đã chuyền  tay ký một bản  thỉnh nguyện gửi Hồng Y Glemp, nhưng vị Hồng Y vẫn không lay chuyển. Choàng tấm khăn đen tang chế,  thân mẫu Cha Jerzy đích thân hướng dẫn một phái đoàn công nhân tới gặp thẳng vị Giáo Chủ. Tất cả đều quì gối và bà cụ viện dẫn lý  do "Chủ Chiên phải ở gần đoàn chiên của mình." Nhờ  thế, thi hài Cha Jerzy đã  được yên nghỉ tại giáo đường St. Stanislaw.

Trong ngày tang lễ, 10.000 công nhân với nón sắt trên đầu đã tuần hành ngang qua  bản doanh của Công An mật,  miệng hát vang “Không có tự do nếu không có Công Đoàn Đoàn Kết”. Nửa  triệu người tràn ngập trên những con đường dẫn tới giáo đường. Đó đây là những biểu ngữ bị cấm  đoán của các xí nghiệp, trường  ốc, công sở xuất hiện khắp các  xó xỉnh trên  toàn quốc Ba  Lan với những  câu như "Môt cuộc bãi công  giữa lòng quốc gia," "Họ không  thể giết được linh hồn."....

Toàn quốc lại nhất tề đứng lên một lần nữa sau lần gục ngã của vị Linh Mục  trẻ. Tiếng vỗ tay  hoan hô vang lên  như sấm động trước câu nói: "Vì tình yêu Thiên Chúa và Tự Do, một cậu bé khiêm tốn ở đồng quê  đã trở thành một  tân anh hùng của  dân tộc." Tiếp theo những tiếng  hô chát chúa: "Liên  Đới! Liên Đới!" một  biển những bàn tay  vươn lên với  hình chữ V  biểu tượng cho  lời chào chiến thắng khi lãnh tụ Công Đoàn Lech Walesa cao giọng tuyên bố: "Công Đoàn Đoàn Kết  sống, bởi vì chính Cha Jerzy  đã cống hiến đời Cha cho Công Đoàn."

Cha Jerzy hiểu rằng cái chết của Cha sẽ tạo nên một sức mạnh vạn năng. Cha từng nói với một người  bạn trước lúc bị bắt cóc: "Sống, tôi không thể hoàn tất được mục tiêu." Thoắt chốc, giáo đường St. Stanislaw trở thành một ngôi mộ Thánh đầy quyền uy. Một dòng sông bất  tận những  đoàn người  hành hương  trôi đi  ngang qua mồ Cha Jerzy. Những  tràng hoa chất đống  được dời đi để  nhường chỗ cho những tràng  hoa khác tiếp tục  chất lên. Huy hiệu  của hằng trăm trường học  và các toán Hướng  Đạo chen chúc bên  cạnh những bảng hiệu của các xí nghiệp Ba Lan, kể cả những xí nghiệp nhỏ nhất. Hằng ngày người ta ghi nhận có  hằng ngàn người, gồm cả đảng viên Cộng Sản,  dùng xe buýt  hoặc xe xí  nghiệp, thay vì  tới nơi chỉ định, đã tới viếng mộ Cha Jerzy.

Dân chúng sợ rằng chế độ sẽ  tìm cách triệt hủy nhà mồ Cha Jerzy, một lực lượng canh gác tình  nguyện gồm 1.000 người chia đội luân phiên tuần phòng suốt đêm ngày chung quanh sân giáo đường. Đồ trang cụ của họ chỉ có những huy hiệu tròn mang hình Cha Jerzy với câu "Đạo  đức thắng gian tà" gài trên  ngực áo. Các sinh viên và công nhân có mặt trong lực  lượng tuần phòng tuyên bố: "Đây là một mẩu nhỏ của nước Ba Lan tự do. Chúng tôi quyết bảo vệ nó."

 

Tinh Thần Bất Diệt

Kể từ đêm Cha Jerzy bị thảm sát, làn sóng trở  lại đạo Công Giáo tràn ngập các giáo đường Ba Lan.  Những tín đồ lạc hướng cũng tìm về và nói  rằng cái chết của vị  Linh Mục trẻ đã có  tác dụng làm sống dậy  trong họ một niềm  tin mới. Số người  tham dự "Thánh lễ cầu  cho quê  hương" cử  hành kế  cận mộ  Cha Jerzy  đông đúc hơn trước. Từ mật  khu, một lãnh tụ Công Đoàn  viết: "Cha muốn truyền lại cho chúng tôi một phần niềm tin của Người."

Phúc trình Giáo Hội cho thấy tấm  gương của Cha Jerzy đã thúc đẩy thế hệ mới được  ơn gọi làm Linh Mục. Sự hy sinh của vị Linh Mục can trường cũng châm ngòi cho  những hoạt động trong bóng tối của Công Đoàn Đoàn Kết, cũng như tạo nên một sức can đảm mới trong số những người hoạt động cho nhân quyền. Trong khi chế độ tìm cách bôi nhọ Cha Jerzy và kết án  những kẻ theo Cha, thì quần chúng Ba Lan đã tôn xưng Cha như một vị Thánh. Họ coi Cha như vị  Thánh bản mệnh của Công Đoàn Đoàn Kết, một Thánh  Tử Đạo vĩ đại  nhất của dân tộc Ba Lan kể từ  sau Cha Maximilian Kolbe.

Trong buổi lễ an táng, chủ tịch Công Đoàn Đoàn Kết nhà máy thép Varsovie, một  cựu đảng viên Cộng  Sản, đứng cầu nguyện  bên linh cữu Cha Jerzy.  Vì những vết thương do tra  tấn trên thân thể Cha quá thảm khốc  nên quan tài được đậy kín.  Bên trong, hai bàn tay bị đánh dập nát của Cha nắm chặt chuỗi Môi Khôi của Đức Thánh Cha tặng. Người công nhân nhà máy thép cất giọng trầm nhưng chắc nịch hỏi: "Jurek, Cha có nghe chăng tiếng chuông tự do ngân vang!" Nửa triệu giáo sĩ và toàn dân Ba Lan đều ở bên Cha Jerzy lúc này.

 

"Xin hãy ở lại đây với chúng  tôi, xem sóc chúng tôi, con tàu của Cha, "những Trái Tim Liên Đới,"  ra khơi với chúng tôi trên boong mỗi ngày -Jerzy, vị Tuyên  Úy khả kính của  chúng tôi, xin vĩnh biệt Cha."

 

BA LAN HO^M QUA & VIE^.T NAM HO^M NAY

Tra^`n Phong Vu~

Cuo^.c d-a^'u tranh cho^'ng che^' d-o^. d-o^.c ta`i cu?a qua^`n chu'ng Ba Lan hai tha^.p nie^n tru+o+'c d-a~ co' su+. d-o'ng go'p co^ng lao, y' lu+.c, ke^? ca? ma'u va` nu+o+'c ma('t cu?a nhie^`u ngu+o+`i, nhie^`u gio+'i trong d-o' co' ca'c ti'n hu+~u Co^ng gia'o, bao go^`m ca? gia'o si~ va` gia'o da^n. Cu`ng vo+'i su+. hy sinh cu?a ra^'t nhie^`u gia'o da^n tha`nh vie^n cu?a Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t, d-a~ co' kho^ng i't nhu+~ng Linh mu.c, Tu si~, ke^? ca? Gia'm mu.c d-a~ tru+.c tie^'p go'p pha^`n xu+o+ng ma'u va`o no^~ lu+.c trie^.t tie^u che^' d-o^. Varsovie, da^~n to+'i su+. ca'o chung cu?a chu? nghi~a co^.ng sa?n quo^'c te^' ta.i D-o^ng A^u va` Lie^n Bang So^ Vie^'t ho+n mu+o+`i na(m tru+o+'c.
            Ne^'u li.ch su+? la` mo^.t su+. ta'i die^~n kho^ng ngu+`ng thi` nhu+~ng gi` d-a~ xa?y ra ta.i quo^'c gia Ba Lan ho^m qua cu~ng la` nhu+~ng gi` d-a~, d-ang va` se~ xa?y ra ta.i Vie^.t nam ho^m nay.

 

VU. THA?M SA'T

MO^.T LINH MU.C BA LAN

(Tra^`n Phong Vu~ chuye^?n ngu+~ va` to'm lu+o+.c, Nguye^.t San D-u+o+`ng So^'ng so^' pha't ha`nh 30-4-1986. Nguye^n ta'c ba?n tu+o+`ng tri`nh cu?a John Fox "Murder of a Polish Priest", Reader s Digest tha'ng 12-1985. Ba`i na`y cu~ng d-a~ d-u+o+.c d-u+a va`o ta'c pha?m bie^n kha?o mo+'i nha^'t cu?a Tra^`n Phong Vu~: "Gia'o Hoa`ng Gioan Phaol II, Vi~ Nha^n Tho+`i D-a.i" do tu? sa'ch Tie^'ng Que^ Hu+o+ng a^'n ha`nh tha'ng 8-2005 va` ta'i ba?n la^`n thu+' nha^'t di.p gio^~ d-a^`u co^' Gia'o hoa`ng ho^`i tha'ng 4-2006))

 

 

"Cha Jerzy, Cha co' nghe cha(ng tie^'ng chuo^ng Tu+. Do d-ang nga^n vang?"

 

Tie^'ng Go.i D-i.nh Me^.nh

Tu+` ha?i ca?ng Baltic to+'i nhu+~ng mo? than Silesian, ta^.p the^? co^ng nha^n Ba Lan nha^'t te^`  d-u+'ng da^.y. Ba^'t cha^'p mo.i d-e do.a  cu?a d-ie^.n Ca^?m Linh, Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t d-a~ ra d-o+`i. Va`o tua^`n le^~ cho't tha'ng 8/1980, sau khi d-a.t  d-u+o+.c tha('ng lo+.i ve^` quye^`n tu+. do nghie^.p  d-oa`n cu~ng nhu+ nhu+~ng ca?i ca'ch ca(n ba?n kha'c, ca'c co^ng nha^n Ba Lan mong muo^'n tha'nh le^~ d-u+o+.c cu+? ha`nh ngay trong xu+o+?ng tho+.... Va` Cha  Jerzy Popieluszko d-a~ d-a'p u+'ng lo+`i mo+`i go.i cu?a ho..

Khi vi.  Linh Mu.c tre? bu+o+'c  qua co^?ng co^ng xu+o+?ng,  Cha co' ca?m tu+o+?ng nhu+ mo^.t nha^n va^.t quan tro.ng na`o d-o' d-ang d-i be^n ca.nh, vi` tru+o+'c ma(.t Cha la`  mo^.t bie^?n ngu+o+`i vo+'i  nhu+~ng khuo^n ma(.t vu+`a  kho'c vu+`a cu+o+`i va` nhu+~ng tra`ng pha'o  tay vang do^.i. Khi nhi`n tha^'y  ba`n tho+` va` mo^.t ca^y Tha'nh Gia'  lo+'n d-u+o+.c du+.ng le^n  ngay trung ta^m co+  xu+o+?ng, Cha Jerzy cho+.t hie^?u  nhu+~ng gio.t le^. va`  nhu+~ng tie^'ng vo^~ tay  hoan ho^ cha`o d-o'n cu?a d-a'm co^ng  nha^n la` d-e^? da`nh cho  ba?n tha^n Cha, vi. Linh  Mu.c d-a^`u tie^n d-a'p lo+`i mo+`i go.i cu?a ho.. Va` tie^'ng ha't tu+` d-a'm d-o^ng ca^'t le^n ca?m d-o^.ng ho+n ta^'t ca? bao gio+`.

Ke^? tu+`  gia^y phu't a^'y, Cha Popieluszko tro+? tha`nh ngu+o+`i ba.n nghi~a thie^'t cu?a co^ng  nha^n Ba Lan. D-a^'y la` mo^.t cho.n lu+.a d-i.nh me^.nh, bie^'n Cha tha`nh vi. Linh Mu.c cu?a qua^`n chu'ng  Ba Lan, mo^.t ngu+o+`i con cu+ng cu?a D-u+'c Tha'nh Cha va` la` thu? la~nh tinh tha^`n  cu?a phong tra`o Co^ng Nha^n D-oa`n Ke^'t - d-o^`ng tho+`i cu~ng la` mo^.t khuo^n ma(.t khie^'n ca? Varsovie va` Ma.c Tu+ Khoa u'y ky. va` ti`m he^'t ca'ch d-e^? hu?y die^.t.

 

La`m Vie^.c Kho^ng Ngu+`ng Nghi?

Kho^? d-au kho^ng pha?i la` d-ie^`u mo+'i me? d-o^'i vo+'i Cha  Jerzy. Ra d-o+`i na(m 1947 trong mo^.t gia d-i`nh no^ng da^n  nghe`o tu'ng, ngay tu+` tho+`i tho+ a^'u, ca^.u be' Jerzy d-a~ ne^'m mu`i thie^'u tho^'n  be^.nh ta^.t. Nhu+ng kho^ng bao gio+` ca^.n to? da^'u  pha`n na`n. Jerzy chi.u  a?nh hu+o+?ng sa^u xa  ta^'m gu+o+ng cu?a Cha Maximilian Kolbe, mo^.t  vi. Linh Mu.c d-a~ hy sinh  ma.ng so^'ng cu?a mi`nh d-e^? cu+'u  mo^.t tu` nha^n cu`ng  bi. giam giu+~ vo+'i  Nga`i o+? Auschwitz. Theo cha^n Cha Kolbe, ca^.u be' Jerzy d-a~ cho.n con d-u+o+`ng tu tri` sau khi to^'t nghie^.p trung ho.c, ba^'t cha^'p nhu+~ng  d-e do.a ve^` phi'a chi'nh quye^`n Co^.ng Sa?n. Sau mo^.t  na(m o+? chu?ng vie^.n, Jerzy bi.  d-o^.ng vie^n va` chi'nh tho+`i gian na`y, ca^.u d-a~ tro+?  tha`nh na.n nha^n  cu?a che^' d-o^..

Vi` kie^n cu+o+`ng kho^ng chi.u bo?  tho'i quen la^`n chuo^~i va` hu+o+'ng  da^~n ba.n d-o^`ng ngu~ ca^`u nguye^.n,  Jerzy d-a~  bi. ha`nh  ha. ta`n  nha^~n, bi.  bie^.t giam mo^.t tha'ng khie^'n su+'c  khoe? bi. kie^.t que^.  d-e^'n no^~i pha?i va`o  be^.nh vie^.n ngo't mo^.t na(m va` tra?i qua mo^.t cuo^.c gia?i pha^~u nhu+ng va^~n kho^ng ca?i thie^.n d-u+o+.c ti`nh tra.ng suy ye^'u ve^` tim va` tha^.n, ke^'t qua? cu?a hai na(m bi. d-o.a d-a^`y trong qua^n ngu~. Khi vi. Linh Hu+o+'ng to? da^'u lo nga.i ve^` tu+o+ng lai mu.c vu. cu?a Jerzy va` muo^'n Jerzy pha?i nghi? ngo+i thi` d-u+o+.c nghe  tra? lo+`i: "Ngu+o+`i  ta se~ kho^ng bao gio+` tha^'y d-au kho^? khi ngu+o+`i ta cha^'p nha^.n d-au kho^? vi` Chu'a Kito^." Na(m  1972, Cha Jerzy ha(ng  ha'i lao mi`nh va`o  cuo^.c d-o+`i Linh Mu.c va` kho^ng bao la^u d-a~ gia`nh  d-u+o+.c ca?m ti`nh cu?a mo.i gio+'i. Cha d-a~ tro+? tha`nh ngu+o+`i ba.n thie^'t nghi~a cu?a  ca'c sinh vie^n Y khoa ta.i d-a.i ho.c Varsovie. Mo^.t sinh vie^n d-a~ no'i  ve^` Cha Jerzy nhu+ sau: "Cha lo la('ng cho to^i ho+n ca? chi'nh to^i lo la('ng cho to^i."

O+? Cha Jerzy co`n la` su+. can d-a?m kha'c thu+o+`ng. Trong  di.p D-u+'c Tha'nh Cha Gioan Phaolo^ II vie^'ng tha(m Ba Lan la^`n d-a^`u, Cha Jerzy d-a~ lie^`u li~nh la^'y  la.i mo^.t bu+'c thu+  trong tay bo.n Co^ng An Nha` Nu+o+'c... Bu+'c thu+ na`y vo^'n cu?a  mo^.t co^ be' vie^'t ra vo+'i y'  d-i.nh da^ng le^n D-u+'c Tha'nh Cha nhu+ng d-a~ bi. Co^ng An tu+o+'c d-oa.t. Nho+` Cha Jerzy, bu+'c thu+ cu?a co^ be' d-a~ to+'i d-u+o+.c tay vi. thu? la~nh to^'i cao cu?a Gia'o Ho^.i Co^ng Gia'o.

Vi` la`m vie^.c nhie^`u Cha Jerzy bi. nga~  be^.nh tro+? la.i va` mo^.t la^`n d-a~ bi. nga^'t xi?u trong  khi cu+? ha`nh tha'nh le^~. Tha'ng  6/1980, Cha d-u+o+.c d-u+a to+'i mo^.t no+i da`nh cho ca'c Linh  Mu.c hu+u du+o+~ng. Nhu+ng d-i.nh me^.nh d-u+a d-a^?y, Cha Jerzy d-a~ kho^ng d-u+o+.c ye^n nghi? tru+o+'c tie^'ng ke^u mo+`i cu?a ta^.p the^? co^ng nha^n nha` ma'y the'p Varsovie.

 

Nhu+~ng Khuo^n Ma(.t D-e.p

Mo^.t nguo^`n sinh lu+.c  mo+'i d-a~ tra`n va`o co+ the^? Cha  Jerzy khi Cha lao mi`nh va`o vo+'i gio+'i co^ng nha^n. Cha ha(ng say thuye^'t gia?ng ve^` "danh du+. cu?a ngu+o+`i lao d-o^.ng." Cha chi? cho ca'c co^ng nha^n tha^'y ra(`ng su+. be^ tha ru+o+.u che` cu~ng la` mo^.t hi`nh thu+'c no^ le^.. Nho+` the^', te^. tra.ng say su+a gia?m bo+'t ha(?n.

Trong suo^'t 15 tha'ng tu+. do nu+?a vo+`i cu?a Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t, Co^ng An chi`m Nha` Nu+o+'c luo^n chie^'u co^'  Cha Jerzy. Nhu+~ng lo+`i ca?nh ca'o, nhu+~ng d-e do.a ma.ng so^'ng d-u+o+.c lie^n tie^'p  d-u+a ra ne^'u Cha kho^ng ca('t d-u+'t mo.i lie^n he^. vo+'i co^ng nha^n.

Mu`a thu na(m 1981, che^' d-o^. va^~n tu+` khu+o+'c  kho^ng chi.u thi ha`nh nhu+~ng tho?a hie^.p vo+'i co^ng nha^n. Hie^?n nhie^n Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t d-a~ tro+? tha`nh mo^.t tha'ch  d-o^'  d-o^'i vo+'i Varsovie va` Ma.c Tu+ Khoa. Tha'ng 10-1981, Cha  Jerzy qua My~ du+.  d-a'm ta'ng mo^.t ba`  co^. Ta.i d-a^y nhie^`u ngu+o+`i khuye^n  Cha xin ty. na.n  chi'nh tri., nhu+ng Cha  tu+` cho^'i: "To^i kho^ng the^? tu+` bo? nhu+~ng ngu+o+`i ba.n  co^ng nha^n cu?a to^i lu'c ho. d-ang bi. la^m nguy. Ho. ca^`n to^i va` to^i cu~ng ca^`n ho.." Va` Cha Jerzy d-a~ tro+? la.i Ba Lan ngay sau khi tang le^~ hoa`n ta^'t.

Khi che^' d-o^. Co^.ng Sa?n ban bo^' "ti`nh tra.ng  chie^'n tranh" va`o nga`y 12 tha'ng 12 na(m 1981, ca'c la~nh tu. Co^ng D-oa`n pha?i ru't va`o bo'ng to^'i vi` nhu+~ng d-o+.t khu?ng bo^' man ro+. cu?a lu+.c lu+o+.ng Co^ng An. Va` ca'c co^ng nha^n nha` ma'y  Varsovie thoa't kho?i  ma`ng lu+o+'i Co^ng  An d-a~ vo^  cu`ng nha.c nhie^n khi  pha't hie^.n su+. co'  ma(.t tu+`ng ngu+o+`i ta.i  ca(n pho`ng cu?a Cha Jerzy. Mo^.t ngu+o+`i le^n tie^'ng: "Qua? la` mo^.t su+. pha?n xa.. Khi ga(.p phie^`n phu+'c la` ti`m to+'i Jerzy."

Ho. to+'i vo+'i Cha vi` Cha kho^ng he^` so+. ha~i. Tre^n va'ch ca(n Apartment cu?a Cha treo sa(~n  mo^.t ta^'m ba?n d-o^` Ba Lan vi~  d-a.i, tre^n d-o' d-a'nh da^'u ta^'t ca? nhu+~ng tra.i giam giu+~ ca'c ca'n bo^. Co^ng D-oa`n. Khi co' ngu+o+`i ho?i la` thu+.c  hie^.n mo^.t ta^'m  ba?n d-o^` nhu+  the^' Cha kho^ng  so+. sao, thi` Cha Jerzy tra? lo+`i: "Chi? nhu+~ng ke? ca^`m  quye^`n d-a~ du+.ng ne^n nhu+~ng tra.i tu` mo+'i la` ke? pha?i so+. ha~i."

D-o^'i  vo+'i Cha  Jerzy, ti`nh  tra.ng cu`ng  qua^~n cu?a  ngu+o+`i da^n Ba Lan kho^ng pha?i chi? la`  va^'n d-e^` chi'nh tri. ma` co`n la`  mo^.t pha^`n cu?a thie^n chu+'c Linh Mu.c.

Sau khi  le^.nh thie^'t qua^n lua^.t d-u+o+.c ban ha`nh, Cha  Jerzy treo bu+'c hi`nh chu.p  mo+'i nha^'t cu?a  song tha^n  le^n.  Ba` Co^' to?  da^'u kho^ng ha`i lo`ng, no'i vo+'i  Cha Jerzy: "Con tha^'y d-a^'y, bo^'  me. lu'c na`y sao tro^ng thie^?u na~o va`  d-au kho^? bie^'t ma^'y!" Va` Cha  Jerzy tra? lo+`i: "Thu+a me., con tha^'y d-o' chi'nh la` nhu+~ng khuo^n ma(.t d-e.p tuye^.t vo+`i!"

Cha ba('t d-a^`u  len lo?i va`o nhu+~ng hang cu`ng  ngo~ he?m trong tha`nh pho^' d-e^? an u?i,  tie^'p cu+'u nhu+~ng ngu+o+`i thie^'u tho^'n  cu`ng qua^~n, nha^'t la` vo+. con ca'c  ca'n bo^. Co^ng D-oa`n  ta.i d-a`o. Chi'nh la~nh  tu. Co^ng D-oa`n Lech Walesa d-a~  no'i ve^` Cha  Jerzy nhu+ sau:  "Qua? thu+.c Cha  d-a~ que^n ha(?n tha^n mi`nh."  Vi. Linh Mu.c  tre? d-a~  pha^n  pha't d-i ha`ng  ta^'n qua^`n a'o trong khi  chi'nh trang phu.c cu?a  Cha thi` lo^i tho^i,  ra'ch na't. Mo^.t nha` ba'o te^n tuo^?i  vo^'n la` cu+.u d-a?ng vie^n Co^.ng Sa?n  d-a~ me^.nh danh Cha Jerzy la`  "mo^.t ngu+o+`i ba.n tha'nh  cu?a chu'ng to^i ta.i  gia'o d-u+o+`ng St. Stanislaw."

 

Vu+o+.t Tha('ng Su+. Du+~

Cha Jerzy bie^'t ra(`ng tai ma('t Nha` Nu+o+'c hie^.n die^.n  trong ca(n pho`ng cu?a Cha qua nhu+~ng trang cu. d-ie^.n  tu+?. Co^ng An cu~ng ba('t d-a^`u ha(m do.a ca? cha me. va`  ba.n be` Cha. Nhu+ng Cha Jerzy d-a~  d-i xa ho+n ba(`ng ca'ch ba`y to? nie^`m tin ca? vo+'i nhu+~ng  nha^n vie^n an ninh Nha` Nu+o+'c trong co^' ga('ng d-a'nh  d-o^.ng lu+o+ng ta^m tu+`ng  ngu+o+`i. Ba^'t cha^'p le^.nh  gio+'i nghie^m trong d-e^m Gia'ng Sinh d-a^`u tie^n,  Cha len lo?i trong bo'ng d-e^m, ngu+`ng la.i tru+o+'c mo^~i d-o+n  vi. Co^ng An d-a(.c bie^.t d-u+o+.c bo^'  pho`ng kha('p thu? d-o^ Varsovie. Di~  nhie^n, trong d-ie^`u  kie^.n a^'y, Cha  co' the^? bi.  ba('n ta.i cho^~. Trong khi Cha Jerzy tie^'n to+'i ca'c o^? su'ng vo+'i ba'nh Gia'ng Sinh, mo^.t so^' nha^n vie^n an ninh quay d-i, mo^.t so^' d-a~ nha^.n ba'nh va` lo+`i chu'c bi`nh an cu?a Cha. Co' ngu+o+`i qua' ca?m d-o^.ng d-a~ ro+i le^..

Le^.nh thie^'t qua^n lua^.t d-a~ kho'a mie^.ng ca? trie^.u ngu+o+`i da^n  Ba Lan. Rie^ng Linh Mu.c Jerzy Popieluszki va^~n  tie^'p tu.c le^n tie^'ng. Cha ba('t d-a^`u cu+? ha`nh "Tha'nh le^~ ca^`u cho  que^ hu+o+ng" ha`ng tha'ng da`nh cho ta^'t ca? ca'c na.n nha^n  cu?a che^' d-o^.. Mo^.t so^' co^ng nha^n  ha^`m mo? tu+` mie^`n Nam Ba Lan qua' ca?m d-o^.ng khi hay tin  ve^` Tha'nh Le^~ d-a(.c bie^.t na`y d-a~ d-a'nh lie^`u ti`m d-u+o+`ng ve^` tham du+.. Nhu+ng khi ho. nhi`n vo'c da'ng nho? tho' cu?a Cha Jerzy tre^n ba`n  tho+` thi` ho. ca?m tha^'y nhu+ bi.  d-a'nh lu+`a. Vi. Linh mu.c na`y kho^ng co' ve? gi` la` ngu+o+`i anh hu`ng ma` ho. d-a~ ve~ ra trong tri' tu+o+?ng tu+o+.ng.

Nhu+ng khi Cha Jerzy ba('t d-a^`u thuye^'t gia?ng thi` gio.ng no'i di.u da`ng nho? nhe. cu?a Cha tro+? ne^n co' mo^.t su+'c ma.nh tuye^.t vo+`i. Cha no'i kho^ng gia^'u gie^'m nhu+~ng d-ie^`u ma`  ho. thu+.c ta^m ca?m tha^'y ma` kho^ng  the^? no'i ra. Ho. muo^'n "vu`ng da^.y mo^.t la^`n nu+~a sau  nhu+~ng d-o+'n d-au, e^ che^` va` tu?i nhu.c" nhu+ lo+`i Cha Jerzy no'i vo+'i ho. "bo+?i vi` ca'c ba.n chi? quy` go^'i tru+o+'c ma(.t mo^.t mi`nh Thie^n Chu'a  ma` tho^i." Tu+` la^u che^' d-o^. d-a~  ca^'m chi? kho^ng ai d-u+o+.c no'i to+'i Co^ng D-oa`n D-oa`n  Ke^'t, nhu+ng Cha Jerzy tuye^n bo^': "Lie^n d-o+'i co' nghi~a la`  duy tri` su+. tu+. do no^.i ta^m  cho du` pha?i so^'ng trong ti`nh tra.ng no^ le^.: Ha~y vu+o+.t tha('ng so+. ha~i." Nhu+~ng co^ng nha^n nha` ma'y the'p Varsovie d-a~ lo+'n tie^'ng tuye^n xu+ng trong mo^.t tha'nh le^~ ta.i gia'o d-u+o+`ng Stanislaw ra(`ng: "Tie^'ng no'i cu?a Cha Jerzy la` tie^'ng no'i trung thu+.c cu?a chu'ng to^i." Nha` va(n  Adam Michnik, mo^.t ca^y vie^'t ha`ng d-a^`u trong va(n  gio+'i Ba Lan d-a~ pha't bie^?u nhu+ sau: "Cha Jerzy d-a~ mang la.i  nhu+~ng gia^y  phu't nhie^.t tha`nh d-a(.c  bie^.t ve^`  nie^`m hy vo.ng cho ngu+o+`i da^n thu? d-o^ Varsovie."

"Tha'nh le^~  ca^`u cho que^  hu+o+ng" tro+? tha`nh  mo^.t bie^'n co^'  co' ta^`m vo'c quo^'c gia. Ngu+o+`i  da^n Ba Lan tu+` kha('p  no+i d-o^? ve^` tham du+.,  trong d-o' ngoa`i tha`nh pha^`n co^ng nha^n co`n co'  ca? ca'c gio+'i va(n nha^n, nghe^. si~, tri' thu+'c. Ma(.c da^`u ma`ng lu+o+'i  Co^ng An tru`ng d-ie^.p trong ngoa`i tha'nh d-u+o+`ng Stanislaw, mo.i  ngu+o+`i d-e^`u chia se? vo+'i  nhau trong nie^`m giao ca?m mo+'i me?  ve^` su+. thinh la(.ng va`  hie^.p nha^'t. Va` Cha Jerzy  ba('t d-a^`u gia?ng ve^` d-e^` ta`i "d-a.o d-u+'c pha?i tha('ng gian ta`". Ca? tra(m nga`n la' thu+ gu+?i ve^` ba`y  to? lo`ng bie^'t o+n vi.  Linh Mu.c tre? d-a~ giu'p  ho. ho^`i phu.c nie^`m tin. Mo^.t co^ng nha^n vie^'t: "To^i  la` mo^.t con ngu+o+`i hoa`n toa`n tu+. do trong suo^'t  hai tie^'ng d-o^`ng ho^` nghe Cha  Jerzy gia?ng." Mo^.t co^ng nha^n kha'c bo^.c lo^.: "To^i ca?m tha^'y ta^m ho^`n bi`nh an khi o+? ga^`n Cha."

Nhu+~ng ba`i thuye^'t gia?ng cu?a Cha Jerzy d-u+o+.c a^'n ha`nh, d-u+o+.c thu ba(ng, d-u+o+.c chuye^`n tay sang qua sang la.i  va` d-u+o+.c pho^? bie^'n ro^.ng ra~i kha('p la~nh tho^? Ba Lan tru+o+'c nhu+~ng bie^.n  pha'p nga(n cha(.n vo^ hie^.u cu?a Co^ng An Nha` Nu+o+'c. A?nh  hu+o+?ng cu?a Cha Jerzy lo+'n d-e^'n no^~i  mo^.t so^' co^ng an vie^n Varsovie  d-a~ tu+` cho^'i  kho^ng tham du+.  ha`nh vi cho^'ng  la.i Cha. Nha^n su+. tu+` kha('p  no+i trong la~nh tho^? Ba Lan d-a~  d-u+o+.c va^.n du.ng. Ca'c co^ng nha^n no'i  vo+'i Cha Jerzy: "Jurek! (ca'ch xu+ng  ho^ tha^n ma^.t cu?a ba.n be` va` co^ng nha^n lu'c ba^'y  gio+` khi no'i vo+'i Cha Jerzy) Cha kho^ng co`n la` cu?a Cha nu+~a. Cha d-a~ thu+.c su+. la` ngu+o+`i cu?a qua^`n chu'ng ro^`i."

Nhu+ng "Tha'nh le^~ ca^`u nguye^.n cho  que^ hu+o+ng" ca`ng tha`nh co^ng va` lo^i cuo^'n d-u+o+.c nhie^`u  ngu+o+`i tham du+. bao nhie^u thi`  bie^.n pha'p nga(n ca?n, nhu+~ng thu+ tu+` ha(m do.a d-e^'n vo+'i  vi. Linh Mu.c can tru+o+`ng cu?a Ba Lan nga`y ca`ng ta(ng  the^m tha^.p bo^.i. Nhu+ng  Cha Jerzy va^~n kho^ng  lu`i bu+o+'c vi` luo^n xa'c ti'n ra(`ng: "La` Linh Mu.c thi` pha?i theo d-uo^?i con d-u+o+`ng co^ng chi'nh cho  d-e^'n cu`ng." va` cu~ng  vi` ngay tu+` tho+`i  nie^n thie^'u Cha d-a~ tha^'m nhua^`n lo+`i Phu'c A^m Tha'nh Luca:  "Cha sai con d-i d-e^? mu+u ca^`u tu+. do cho nhu+~ng ngu+o+`i  bi. a'p che^'!" Va` tru+o+'c su+. lo  a^u cu?a tha^n nha^n, ba(`ng hu+~u, Cha Jerzy tha?n nhie^n  no'i: "D-ie^`u te^. ha.i  nha^'t ma` ho. co' the^? ga^y ra cho to^i la` gie^'t cho'c ve^` the^? xa'c!"

Cha(~n mo^.t  na(m sau nga`y ban  ha`nh le^.nh thie^'t qua^n  lua^.t, Cha Jerzy nga~ be^.nh va`o  lu'c 2 gio+` sa'ng vi`  qua' kie^.t su+'c trong khi  chua^?n bi. nhu+~ng go'i qua`  Gia'ng Sinh cho tre? em trong  be^.nh vie^.n. Chuo^ng nha` tho+` nga^n vang nhu+ng Cha Jerzy kho^ng gu+o+.ng da^.y d-u+o+.c, va` cu~ng chi'nh nho+` the^' ma` Cha  d-a~ thoa't che^'t trong mo^.t cuo^.c mu+u  sa't ta`n ba.o, vi` ngay i't phu't sau d-o' mo^.t tra'i bom no^? tung trong pho`ng be^n ca.nh la`m be^? na't cu+?a so^? no+i Cha Jerzy thu+o+`ng d-u+'ng mo^~i sa'ng tru+o+'c khi ra nha` tho+` ha`nh le^~.

Vu. mu+u sa't d-a^`u  tie^n na`y d-a~ cho Cha Jerzy tha^'y  ro~ ti'nh ca'ch tra^`m tro.ng cu?a va^'n d-e^`, nhu+ng Cha va^~n  luo^n ta^m nie^.m la` chu? chie^n kho^ng the^? ta'ch  li`a d-a`n chie^n cu?a  mi`nh. Kie^?m d-ie^?m la.i  danh sa'ch nhu+~ng tha`nh vie^n ye^?m tro+. phong tra`o co^ng  nha^n bi. d-a'nh d-a^.p, ba('t co'c thu? tie^u, bi. "tai na.n" hoa(.c "tu+. tu+?" do  mo^.t a^m mu+u sa('p xe^'p bi' ma^.t na`o d-o', pho^'i ho+.p vo+'i vu. mu+u sa't  tra('ng tro+.n vu+`a xa^?y ra, Cha Jerzy ba(`ng lo`ng d-a(.t mi`nh du+o+'i su+. ba?o ve^. cu?a anh em. Tu+` d-a^'y ca'c co^ng nha^n nha` ma'y the'p thay phie^n nhau ba'm  sa't Cha Jerszy 24/24 gio+` "gio^'ng nhu+ ba?o ve^. mo^.t kho ba'u, mo^.t ngu+o+`i anh em ba?o ve^. anh em mi`nh", nhu+ lo+`i ta^m su+. cu?a mo^.t co^ng nha^n.

 

A^m Mu+u

Mo^.t ho^m,  mo^.t co^ng nha^n  ti`m to+'i Cha  Jerzy vo+'i ne't  ma(.t buo^`n ra^`u tuye^.t vo.ng. Anh thu' nha^.n vo+'i vi. Linh Mu.c  tre? la` vi` a'p lu+.c va` d-e do.a anh d-a~ pha?i  ky' va`o bie^n ba?n nha^.n  la`m chi? d-ie^?m vie^n cho  Co^ng An Nha` Nu+o+'c. Sau khi tho?a thua^.n ve^`  phu+o+ng thu+'c gia?i quye^'t d-e^? go+~ ro^'i cho ngu+o+`i co^ng nha^n, Linh Mu.c  Jerzy d-a~ du`ng chi'nh ca^u chuye^.n cu?a anh d-e^? d-u+a va`o ba`i thuye^'t gia?ng hi`nh a?nh cu?a lo`ng trung ti'n va` su+. pha?n bo^.i. O^ng  lo+'n tie^'ng ke^u go.i Co^ng D-oa`n  D-oa`n Ke^'t ba?o ve^. ngu+o+`i co^ng nha^n can  d-a?m va` tie^'p tay vo+'i anh  trong vie^.c khu+o+'c tu+` nhu+~ng nhu+o+.ng bo^.  tinh tha^`n, vi` theo  Cha Jerzy, d-e^? "chie^'n  tha('ng a'p bu+'c ca^`n pha?i  chie^'n tha('ng su+. so+.  ha~i." Mo^.t khi no^.i  vu. d-u+o+.c co^ng khai ho'a, Co^ng An Nha` Nu+o+'c d-a`nh nga^.m mie^.ng la`m ngo+, bo? qua su+. vie^.c. Tu+` d-a^'y mu+u toan kho'a mie^.ng Cha Jerzy d-u+o+.c sa('p d-a(.t ky~ ca`ng ho+n vo+'i su+. quan ta^m cu?a d-i'ch tha^n To^?ng Tru+o+?ng No^.i Vu. Ba Lan.

Mo^.t chie^'n di.ch tuye^n truye^`n bo^i nho. d-u+o+.c Nha`  Nu+o+'c pha't d-o^.ng nha(`m va`o Cha Jerzy. Tho^i thi` d-u? thu+' to^.i danh d-a~ d-u+o+.c ga'n cho vi. Linh Mu.c qua? ca?m na`y. Vi` lo so+. Cha  Jerzy co' the^? bi. ba('t d-i tha^?m  cung, gia'o da^n d-a~ pho^'i ho+.p vo+'i co^ng  nha^n lie^n thu? canh chu+`ng no+i  cu+ ngu. cu?a Cha. Nhu+ng ro^`i Cha  Jerzy va^~n kho^ng  thoa't kho?i ba`n  gia^'y Co^ng An  khi chi'nh quye^`n Co^.ng Sa?n d-a.t d-u+o+.c su+. thoa? hie^.p vo+'i Gia'o Ho^.i Ba Lan cho phe'p tha^?m va^'n Linh Mu.c. Chi'nh lu'c vu+`a cha^'m du+'t cuo^.c tra kha?o cu?a Co^ng An thi` Cha Jerzy nha^.n d-u+o+.c tin  ca(n pho`ng cu?a Cha bi. kha'm xe't.  (Ca(n pho`ng na`y vo^'n la` qua` ta(.ng  cu?a ngu+o+`i co^ ruo^.t o+? My~ lu'c ba` co`n sinh tho+`i). Cha Jerzy to? da^'u tha?n  nhie^n vi` no+i  cu+ ngu. cu?a Nga`i cha(?ng co' gi` co' the^? bi. coi la` quo^'c ca^'m. Nhu+ng khi  Cha Jerzy cu`ng vo+'i  ca'c gio+'i chu+'c Co^ng  An to+'i no+i thi` ca'c du.ng cu. chu.p hi`nh, quay phim  cu?a Ca?nh Sa't va` d-a`i truye^`n hi`nh Ba Lan  d-a~ tu'c tru+.c sa(~n  sa`ng. Va`o d-e^'n trong  nha`, kho^ng ca^`n kha'm xe't lu.c lo.i, chi?  trong vo`ng va`i ba phu't, Co^ng An  d-a~ ti`m ra d-u+o+.c d-u? thu+' tu+` lu+.u d-a.n, cha^'t no^? to+'i su'ng o^'ng d-a.n du+o+.c, va` nhu+~ng truye^`n d-o+n ke^u go.i mo^.t cuo^.c vo~ trang no^?i da^.y!

Ke^'t qua? la` Cha Jerzy bi. d-a^?y va`o tu` giu+~a nga`y ky? nie^.m na(m thu+' hai le^.nh thie^'t qua^n lua^.t. Cha d-a~ bi. giam chung vo+'i bo.n tro^.m cu+o+'p, trong d-o' co' ca? mo^.t te^n sa't nha^n. Ma(.c da^`u  su+'c kho?e ye^'u ke'm,  Cha Jerzy va^~n kho^ng  bi. nga~ gu.c tru+o+'c co+n thu+?  tha'ch nhu+ su+.  cho+` d-o+.i cu?a  Nha` Nu+o+'c Co^.ng  Sa?n. Chi? trong gia^y la't Cha d-a~ chinh phu.c d-u+o+.c su+. ki'nh tro.ng cu?a nhu+~ng pha.m nha^n kha'c trong tu`.  Va` ngay ca? te^n sa't  nha^n cu~ng ba('t d-a^`u co+?i  mo+? vo+'i Cha. Hai ngu+o+`i  ta^m su+. vo+'i nhau suo^'t sa'ng.  Da^`n da` Cha Jerzy nha^.n ra nhu+~ng d-o^?i thay no+i ke? gie^'t ngu+o+`i. D-e^'n ga^`n ra.ng d-o^ng, ngu+o+`i d-a`n o^ng ba^.t kho'c va` xin la~nh bi'  ti'ch ho`a gia?i vo+'i Thie^n Chu'a qua Cha Jerzy. Vi` kho^ng co' phu+o+ng tie^.n cho ho^'i nha^n ru+o+'c le^~, Cha Jerzy d-a~ la`m phe'p ma^?u ba'nh trong nha` giam va` trao cho anh. Sa'ng so+'m ho^m sau, Cha Jerzy d-u+o+.c  pho'ng thi'ch. Cha no'i vo+'i ke? sa't nha^n la` Cha ra^'t vui vi` d-u+o+.c tra?i qua mo^.t d-e^m kho^ng ngu? tha^.t nhie^`u y' nghi~a.

D-ie^`u ba^'t ha.nh cho Cha Jerzy la` vie^.c la`m cu?a Cha d-a~ kho^ng d-u+o+.c su+. ta'n tro+. cu?a D-u+'c Ho^`ng Y Glemp, ngu+o+`i ca^`m d-a^`u Gia'o Ho^.i Ba Lan. Quan d-ie^?m cu?a  vi. Ho^`ng Y  na`y la` ba(`ng  mo.i gia' pha?i  duy tri` cuo^.c  d-o^'i thoa.i vo+'i che^' d-o^. va` va^'n d-e^`  to^n tro.ng nha^n quye^`n pha?i d-a(.t ca(n ba?n tre^n nhu+~ng mo^'i lie^n  he^. to^'t vo+'i che^' d-o^. (!) Trong  khi a^'y, nha` ca^`m quye^`n CS Ba Lan d-a~ chuye^?n to+'i  tay Ho^`ng Y Glemp mo^.t danh sa'ch lie^.t ke^ 69 gia'o si~ thuo^.c tha`nh pha^`n  cho^'ng pha' xa~ ho^.i chu? nghi~a, trong d-o' di~ nhie^n Cha Jerzy Popieluszko la` ngu+o+`i d-u+'ng d-a^`u. Ngay sau d-o', mo^.t so^'  Linh Mu.c d-a~  bi. thuye^n chuye^?n  to+'i nhu+~ng vu`ng  xa xo^i he?o la'nh. Pha^`n  Cha Jerzy cu~ng d-u+o+.c  vi. Gia'o Chu? Ba  Lan chua^?n bi. cho ro+`i nhie^.m so+?.

Giu+~a ti`nh  tra.ng tuye^.t vo.ng nhu+  the^' thi` hai d-ie^.p  va(n tu+` Vatican gu+?i qua.  D-u+'c Tha'nh Cha  Gioan Phaolo^ II  gu+?i to+'i Cha  Jerzy phe'p la`nh To`a Tha'nh  va` chuo^~i Mo^i Kho^i d-a(.c bie^.t  ke`m theo lo+`i khi'ch le^. la` "ha~y cho Cha Jerzy hay la` ta^m ho^`n Ta luo^n o+? be^n Cha." Vo+'i Ho^`ng Y Glemp, vi.  la~nh d-a.o to^'i cao  cu?a the^' gio+'i Co^ng  Gia'o vie^'t: "Ha~y ba?o ve^. Cha Jerzy Popieluszko, ne^'u kho^ng co' nga`y ho. se~ ti`m tha^'y vu~ khi' ngay ta.i ba`n gia^'y mo^~i D-u+'c Gia'm mu.c..."

 

Vi. Gia'o Chu? Cu?a Co^ng Nha^n

Gio+'i hu+~u tra'ch Ba Lan thu+`a hie^?u ra(`ng D-u+'c Gia'o Hoa`ng Gioan Phaolo^ II ra^'t u+u a'i  Cha Jerzy, bo+?i le~ ca? hai cu`ng  chia se? mo^.t ca'ch sa^u d-a^.m ve^`  mo^.t cuo^.c ca'ch ma.ng  lua^n ly' ba^'t ba.o  d-o^.ng. Cha Jerzy luo^n luo^n tri'ch da^~n lo+`i D-u+'c Tha'nh Cha. Ve^` pha^`n vi. Cha Chung ra^'t ngu+o+~ng phu.c vie^.c  la`m cu?a vi.  Linh Mu.c tre?,  d-ie^`u ma` chi'nh  Nga`i d-a~ tu+`ng la`m. Tre^n bi`nh die^.n ro^.ng ra~i ho+n  la` cuo^.c thu+? lu+?a giu+~a Vatican va` Ma.c Tu+  Khoa, tinh tha^`n Cha  Jerzy d-a~ la`m vui  lo`ng vi. Gia'o Hoa`ng go^'c Ba Lan.

Tha'ng 5 na(m 1984, Tu+o+'ng Wojeiech Jaruzelski chu? ti.ch Nha` Nu+o+'c Ba Lan qua Nga ho^.i d-a`m vo+'i ca'c  nha` la~nh d-a.o d-ie^.n Ca^?m Linh, trong d-o' bao go^`m ca?  d-u+o+ng kim To^?ng Bi' Thu+ Mikhail  Gorbachev. D-o^'i vo+'i Ma.c Tu+ Khoa, vi. Linh Mu.c tho+. co'  gio.ng no'i me^`m mo?ng la` mo^.t bie^?u tu+o+.ng nguy hie^?m cho d-e^' quo^'c So^ Vie^'t. Tro+? ve^` Ba Lan, Jaruzelski chi? thi. cho ba'o chi' mo+? chie^'n di.ch co^ng ki'ch Cha Jerzy va` ca'c Linh Mu.c d-u+o+.c coi la` "cu+.c d-oan" kha'c. Nhu+~ng thu+ tu+` va` nhu+~ng cu' d-ie^.n thoa.i  ha(m do.a to+'i ta^'p d-e^'n vo+'i Cha Jerzy. Ba^'t  cu+' no+i  na`o Cha  Jerzy thuye^'t  gia?ng, Co^ng  An chi`m  d-e^`u xa^m nha^.p, ra?i truye^`n  d-o+n khi'ch d-o^.ng, vo+'i du.ng y'  xu'i giu.c qua^`n chu'ng ba.o d-o^.ng d-e^? co'  co+' tie^u die^.t uy ti'n Cha Jerzy.  Va` chi? trong vo`ng nu+?a na(m d-a^`u 1984, gio+'i chu+'c an ninh d-a~ tha^?m va^'n Cha Jerzy 13 la^`n.

Trong "Tha'nh le^~ ca^`u cho que^ hu+o+ng" tha'ng 5 na(m 1984, vo+'i tre^n 10.000 ngu+o+`i tham du+., Cha Jerzy d-a~ le^n tie^'ng ca ngo+.i lo`ng can d-a?m cu?a 11 la~nh tu. cu?a Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t hie^.n d-ang bi. giam giu+~, khi nhu+~ng nha^n va^.t na`y cu+o+ng quye^'t ba'c  bo? mo^.t cuo^.c ma(.c ca? cu?a che^' d-o^. trong d-o' co' ca? d-a.i die^.n cu?a Gia'o Chu? Ba Lan la` ho. se~ d-u+o+.c tra? tu+. do ne^'u  chi.u tu+` bo?  nhu+~ng hoa.t d-o^.ng  cu?a Co^ng D-oa`n.  Cha Jerzy ca ngo+`i lo`ng can d-a?m  cu?a ca'c tu` nha^n lu+o+ng ta^m na`y  vi` ho. "d-a~ kho^ng pha?n bo^.i ly' tu+o+?ng chung."

Su+. kie^.n tre^n d-a~ cho.c gia^.n vi. Gia'o Chu? va` ca'c co^' va^'n cu?a Nga`i. Do d-o' d-a~  co' mo^.t tho?a  hie^.p vo+'i  che^'  d-o^. nha(`m kho'a  mie^.ng Cha Jerzy. Nhu+ng tho?a hie^.p d-a~ tro+? ne^n vo^  hie^.u vi` tha'i d-o^. cu+o+ng quye^'t cu?a vi. Linh Mu.c tre?.  Cha no'i: "Ne^'u to^i im  tie^'ng co' nghi~a la` to^.i  a'c d-a~ tha('ng." Ta^'m  gu+o+ng cu?a Cha  Jerzy va` su+.  ta'n thu+o+?ng cu?a  D-u+'c Gia'o Hoa`ng Gioan Phaolo^ II d-a~ thu'c d-a^?y  nhie^`u Linh Mu.c kha'c d-u+'ng ra to^? chu+'c ca'c  "Tha'nh le^~ ca^`u cho  que^ hu+o+ng", ta.i d-i.a  so+? cu?a ho.. Pha^`n Cha Jerzy d-a~ d-u+o+.c mo+`i d-i  thuye^'t gia?ng kha('p no+i trong nu+o+'c. Trong ca'c xi'  nghie^.p, ngu+o+`i ta me^.nh  danh Cha la` "Vi.  Gia'o Chu? cu?a co^ng nha^n."

 

D-o+.i Cho+` D-ie^`u Te^. Ha.i Xa?y D-e^'n

Mu`a He` 1984, ca?  Co^ng D-oa`n va` Gia'o Ho^.i d-e^`u nha^.n  d-u+o+.c tin la` Co^ng An ma^.t  d-ang pha'c ho.a chu+o+ng  tri`nh ha. sa't mo^.t  trong ba Linh Mu.c cho^'ng che^' d-o^., trong d-o' co' Cha Jerzy. Ngu+o+`i ta d-u+o+.c bie^'t ke^? tu+` sau  khi thie^'t qua^n  lua^.t, Gia'm Mu.c Kazimierz Kluz,  ngu+o+`i d-u+o+.c coi la` cu+o+ng tru+.c hay no'i tha(?ng va`  tu si~ Honoriusz Kowalezyk d-a~ bi. gie^'t trong nhu+~ng  tai na.n xe ho+i  co' bo'ng da'ng cu?a  Co^ng An ma^.t. Rie^ng Cha Jerzy, trong na(m 1984 cu~ng  d-a~ thoa't hie^?m hai la^`n trong nhu+~ng "tai na.n" tu+o+ng tu+..

Ca'c co^ng nha^n ta(ng cu+o+`ng ga^'p d-o^i  vie^.c ba?o ve^. Cha Jerzy. Nhie^`u xe an ninh Nha` Nu+o+'c va` ca? xe nha` binh d-a^.u quanh nha` vi. Linh Mu.c na`y. Ca(n Apartment cu?a Cha  gio+` d-a^y kho^ng co`n la` no+i mo+?  ra d-e^? giu'p d-o+~ nhu+~ng ngu+o+`i thie^'u tho^'n cu`ng kho^? nu+~a. Bu` la.i, Cha Jerzy ma(.c du` he^'t su+'c me^.t mo?i va^~n ti`m ca'ch tha(m vie^'ng gia d-i`nh cu?a ca'c co^ng nha^n bi. tu` hoa(.c bi. sa  tha?i kho?i xi' nghie^.p. Cha tie^'p tu.c  mang d-o^` cu+'u tro+. giu'p nhu+~ng ngu+o+`i nghe`o d-o'i, be^.nh ta^.t quanh vu`ng thu? d-o^ Varsovie. Cha co`n lo d-u+a Mi`nh Tha'nh to+'i ta^.n nha` cho nhu+~ng ngu+o+`i gia` ca? ye^'u d-au trong ho. d-a.o. Ha(`ng d-e^m Cha Jerzy bi. ma^'t ngu?  vi` tha^`n kinh ca(ng tha(?ng. Trong mo^.t Tha'nh Le^~, sau pha^`n ca^`u nguye^.n thu+o+`ng le^. Cha quay ve^` phi'a gia'o da^n no'i: "Lu'c na`y to^i ca^`n to+'i lo+`i ca^`u nguye^.n cu?a anh chi. em."

Nha` Nu+o+'c d-u+a  ra mo^.t lo+`i ma(.c ca?  vo+'i Cha Jerzy la` ne^'u  chi.u ngu+ng ca'c "Tha'nh le^~ ca^`u cho que^ hu+o+ng" thi` d-o^?i la.i Cha se~ d-u+o+.c Nha` Nu+o+'c xo'a bo?  mo.i "to^.i lo^~i".  Nga`y 26  tha'ng  8 na(m 1984,  Cha Jerzy d-a~ kha(?ng kha'i  tuye^n bo^' tru+o+'c co^.ng  d-oa`n gia'o da^n d-o^ng d-a?o nha^'t d-o+`i Cha la`: "Chu'ng ta kho^ng so+. d-ie^`u gi`. Chu'ng ta chi? so+. su+. pha?n bo^.i!" Vo+'i da'ng ve?  xanh xao nhu+ng quye^'t lie^.t, Cha  no'i tie^'p: "Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t tie^'p tu.c so^'ng co`n vi`  no' la` nie^`m khao kha't trong tim mo.i ngu+o+`i, nie^`m  khao kha't ye^u thu+o+ng, ho`a bi`nh va` cha^n  ly'." Va` Nha` Nu+o+'c d-a~ le^n tie^'ng ca?nh ca'o Gia'o Ho^.i Ba Lan la` cuo^.c d-o^'i thoa.i giu+~a d-o^i be^n se~ bi. d-e do.a ne^'u Gia'o Ho^.i co`n che cho+? nhu+~ng Linh Mu.c cu+.c d-oan nhu+ the^'.

Ca'c cuo^.c  ho.p ba`n giu+~a nhu+~ng  tha`nh pha^`n to^'i cao  trong D-a?ng d-u+o+.c trie^.u ta^.p  ma` mu.c tie^u  chi'nh va^~n la`  Cha Jerzy. Ca'c  tay tru`m an ninh so+.  ra(`ng ne^'u d-u.ng to+'i  ca'c gia'o si~ kha'c  tru+o+'c se~ khie^'n vie^.c ba?o ve^. Cha Jerzy d-u+o+.c ca'c co^ng nha^n ta(ng cu+o+`ng co' the^? d-e^'n mu+'c Cha tro+? tha`nh nha^n va^.t  "ba^'t kha? xa^m pha.m". Cu~ng d-a~ co'  su+. da`n xe^'p d-e^? Cha Jerzy d-i du ho.c o+? La Ma~ nhu+ng Cha tu+` cho^'i.

Va`o lu'c gio+'i hu+~u tra'ch xie^'t cha(.t vo`ng va^y thi` Cha Jerzy ve^` tha(m la`ng cu~. Ta.i d-a^y Cha no'i vo+'i Linh Mu.c ba?n so+? la` Cha sa(~n sa`ng "cho+` d-o+.i d-ie^`u te^.  ha.i nha^'t... nhu+ng kho^ng co' gi`  d-a'ng so+. ngoa`i su+. pha?n bo^.i." Kha'c vo+'i nhu+~ng la^`n vie^'ng  tha(m tru+o+'c d-a^y, la^`n na`y Cha Jerzy tha tha^?n tha(m tu+`ng xo' xi?nh trong  nha`. O^ng mo+`i cha me. gia` tham du+. "Tha'nh le^~  ca^`u cho que^ hu+o+ng."  Tha^n ma^~u Cha nhi`n  ngu+o+`i con trai Linh Mu.c da.o bu+o+'c tre^n ca'nh d-o^`ng gio^'ng nhu+ d-ang no'i lo+`i gia~ bie^.t!

 

Tai Na.n D-e.p Ma('t

Nga`y 12 tha'ng 9 na(m 1984, to+` Su+. Tha^.t tung ra chie^'n di.ch co^ng ki'ch Cha Jerzy. Ma.c Tu+  Khoa le^n a'n Cha d-a~ ca^'u ke^'t  vo+'i "nhu+~ng ke? pha?n Ca'ch Ma.ng." Nga`y 17 tha'ng 9, To^?ng Tru+o+?ng To^n Gia'o Vu. gu+?i cho gia'o quye^`n Ba Lan mo^.t va(n thu+ vo+'i  nhu+~ng lo+`i le~ tu+o+ng tu+.. Jerzy Urban, co^' va^'n tha^n ca^.n  cu?a Chu? Ti.ch Nha` Nu+o+'c go.i Cha  Jerzy la` "te^n phu` thu?y chi'nh tri.."  Sau na`y, qua pha't gia'c cu?a nhu+~ng nha^n chu+'ng lu'c Cha Jerzy d-a~ bi. tha?m sa't, ngu+o+`i ta d-u+o+.c bie^'t ngay  lu'c a^'y Co^ng An ma^.t d-a~ pha'c ho.a ke^' hoa.ch "ta.o mo^.t tai na.n lu+u tho^ng ngoa.n  mu.c" ba(`ng xe ho+i hoa(.c d-a^?y vi. Linh Mu.c na`y tu+` mo^.t toa xe lu+?a d-ang cha.y!

Trong khi  a^'y, D-u+'c Gia'o Hoa`ng  Gioan Phaolo^ II va^~n  cha(m chu' theo do~i  nhu+~ng bie^'n  co^' o+?  Varsovie. Nga`i  e nga.i  cho sinh  ma.ng Cha Jerzy, vi` trong mo^.t bu+'c thu+  gu+?i cho Nga`i, Cha Jerzy vie^'t: "Ngu+o+`i ta pha?i cha^'p  nha^.n kho^? d-au vi` Cha^n  Ly'. D-a^'y la` ly' do  ta.i sao con sa(~n sa`ng cho+` d-o+.i  ba^'t cu+' d-ie^`u gi`." Di.p na`y, D-u+'c  Tha'nh Cha d-a~ gu+?i phe'p la`nh d-a(.c bie^.t va` mo^.t ca^y Tha'nh Gia' cho Cha Jerzy.

Theo ke^' hoa.ch d-a~ d-u+o+.c tru` d-i.nh,  Cha Jerzy se~ bi. gie^'t o+? ngoa`i thu? d-o^ Varsovie d-e^?  tra'nh su+. can thie^.p cu?a ca'c  co^ng nha^n ba?o ve^. Cha, d-o^`ng  tho+`i  cu~ng  d-e^?  tra'nh  su+.  xoi  mo'i  cu?a  du+ lua^.n. Waldemar Chrostowski, ngu+o+`i  ta`i xe^' ti`nh nguye^.n,  d-o^`ng tho+`i cu~ng la`  ve^. si~ cu?a Cha  Jerzy tu+`ng bi.  Co^ng An tha^?m  va^'n nhie^`u la^`n  va` buo^.c pha?i cha^'m du+'t  su+. lie^n he^. ma^.t  thie^'t na`y. Khi Waldemar  to? ra ba^'t cha^'p lo+`i ca?nh ca'o thi`  ca(n nha` cu?a o^ng ta d-a~ bi.  pha' hu?y bi`nh d-i.a ba(`ng bom lu+?a.  Chi'nh quye^`n d-a~  tri` hoa~n vie^.c  d-ie^`u tra vu.  na`y ma(.c da^`u Waldemar vo^'n la` mo^.t nha^n vie^n cu?a so+? cu+'u ho?a ta.i Varsovie!

Cu~ng do nhu+~ng tie^'t lo^. sau na`y cu?a nha^n chu+'ng, nga`y 9 tha'ng 10 na(m a^'y, mo^.t ma^.t le^.nh  d-u+o+.c d-u+a ra: LM Jerzy se~ bi.  thu? tie^u va` ne^'u co' ai cu`ng d-i chung  vo+'i o^ng, ngu+o+`i a^'y cu~ng se~ bi.  gie^'t d-e^? phi tang. Va`o giu+~a  buo^?i tru+a nga`y 13  tha'ng 10 na(m 1984,  mo^.t tie^?u d-o^.i d-a(.c bie^.t mai phu.c  tre^n d-oa.n d-u+o+`ng giu+~a Varsovie va`  Gdansk d-e^? da`n xe^'p mo^.t "tai na.n d-e.p ma('t" khi Cha  Jerzy tro+? ve^` sau mo^.t "Tha'nh le^~ ca^`u cho  que^ hu+o+ng."  Nhu+ng  nho+`   pha?n  u+'ng  mau  le.  cu?a  Waldemar Christowski, xe cho+? Cha Jerzy d-a~ thoa't kho?i mai phu.c cu?a toa'n Co^ng An d-a(.c bie^.t.

Sau vu.  na`y, Cha Jerzy ca?m tha^'y he^'t ca(ng tha(?ng.  O^ng no'i vo+'i mo^.t ngu+o+`i ba.n: "To^i kho^ng bie^'t ta.i  sao, nhu+ng to^i kho^ng co`n ca?m tha^'y so+. ha~i nu+~a."

 

Ba('t Co'c Va` Ba.o Ha`nh Man Ro+.

Khi ra ngoa`i, Cha Jerzy thu+o+`ng a(n ma(.c so+ sa`i. Nhu+ng ho^m Thu+' Sa'u 19 tha'ng 10 na(m 1984, Cha la.i ma(.c a'o da`i Linh Mu.c. Nhu+ thu+o+`ng le^., Cha mang  theo xa^u chuo^~i  D-u+'c Tha'nh Cha  ta(.ng, vi` d-a^'y la` ba'u va^.t nha^'t d-o+`i cu?a Cha. D-u+o+.c mo+`i thuye^'t gia?ng ta.i nha`  tho+` thuo^.c tha`nh pho^' Bydgoszez, Cha Jerzy tie^'p tu.c no'i ve^` d-e^` ta`i "D-a.o d-u+'c tha('ng gian ta`." Sau d-o', ma(.c du` gia'o da^n d-e^`  nghi. o+? la.i nhu+ng Cha Jerzy quye^'t  d-i.nh ra ve^` ngay trong d-e^m.  Co' ngu+o+`i nha^.n  die^.n vie^n d-a.i  u'y Grzegorz Piotrowski, ngu+o+`i tu+`ng  d-u+o+.c giao pho'  vie^.c theo do~i  Cha Jerzy tu+`  la^u, tre^n chie^'c Fiat d-a^.u ngoa`i gia'o d-u+o+`ng.  Ca.nh y co`n co'  hai si~ quan cao ca^'p thuo^.c pho`ng 4 so+? Co^ng An. D-a^y cu~ng la` bo.n ngu+o+`i tu+`ng ri`nh ra^.p Cha Jerzy 6 nga`y tru+o+'c d-o'.

Khi chie^'c  xe cho+? Cha Jerzy  do Waldemar Christowski la'i  to+'i mo^.t qua~ng d-u+o+`ng  va('ng ca'ch Bydgoszez khoa?ng  nu+?a gio+` thi` bi. bo.n Co^ng An cha(.n ba('t. Waldemar  bi. uy  hie^'p ba(`ng  su'ng trong  khi te^n d-a.i u'y Piotrowski lo^i  Cha to+'i chie^'c xe  Fiat: "Ca'c o^ng la`m  gi` the^'?" Vi. Linh Mu.c  pha?n kha'ng: "Ca'c  o^ng co' the^?  xu+? vo+'i mo^.t  ngu+o+`i nhu+ the^' sao?" Vo+'i tha'i d-o^. cu.c ca(`n la.nh le~o, bo.n  Co^ng An d-a'nh va`o so. va` ma(.t Cha Jerzy d-e^'n nga^'t xi?u. Sau d-o' chu'ng  tro'i Cha la.i va` lie^.ng va`o thu`ng xe. Pha^`n  Waldemar, nho+` la` mo^.t  cu+.u com-ma(ng-d-o^, ne^n d-a~  nha^n lu'c ba^'t ngo+` lie^`u  li~nh la(n mi`nh tro^'n kho?i chie^'c  Fiat trong khi chie^'c xe d-ang lao  va`o khu ru+`ng va('ng. Nhu+ng khi  anh to+'i d-u+o+.c pho`ng ca^'p cu+'u be^.nh vie^.n Torun thi` d-a~ co' d-o^.i  Co^ng An ma^.t d-o+.i anh o+? d-a^'y. Tuy nhie^n, anh d-a~ ki.p tho+`i ba'o d-o^.ng  cho ca'c gio+'i chu+'c trong Gia'o Ho^.i hay bie^'t no^.i vu..

Ma(.c da^`u mo^.t si~ quan tre? to? da^'u  lo nga.i d-a~ bi. nha^.n die^.n va` d-u+a d-e^` nghi. bo? Cha  Jerzy trong ru+`ng, chi? khu?ng bo^'  ma` kho^ng gie^'t, nhu+ng te^n d-a.i u'y la.nh lu`ng ra le^.nh "Jerzy Popieluszko pha?i che^'t!"

Buo^?i to^'i ho^m sau, tha^n ma^~u Cha Jerzy thao  thu+'c kho^ng sao ngu? d-u+o+.c. Ba` mo+? Ti-vi va` khi nghe tha^'y te^n Popieluszko ba` khuy.u xuo^'ng a^m tha^`m ca^`u  nguye^.n. Thay vi` qua`ng kha(n d-en,  ba` qua`ng chie^'c kha(n d-o?. Tu+. du+ng ba` ca?m tha^'y con trai ba` "co`n so^'ng va` d-ang bi. tra kha?o ha`nh ha. d-a^u d-o'."

Do su+. vu+o+.t thoa't cu?a Waldemar, tin tu+'c ve^` vu. Cha Jerzy bi. ba('t co'c d-o^`n ra kha('p  nu+o+'c ra^'t  nhanh ga^y  cha^'n d-o^.ng  ma.nh trong lo`ng mo.i ngu+o+`i. Ha`ng  nga`n ti'n hu+~u d-o^?  ve^` gia'o d-u+o+`ng St.  Stanislaw d-e^? ca^`u nguye^.n cho vi. Linh  Mu.c tre? d-a^`y tinh tha^`n qua? ca?m  cu?a ho.. Mo^.t so^' lu+o+.ng d-o^ng d-a?o nha^n vie^n an ninh d-u+o+.c huy d-o^.ng to+'i d-e^? bao va^y nha` ma'y the'p  Varsovie, no+i ca'c co^ng  nha^n d-ang vu+`a la`m  vie^.c vu+`a ca^`u nguye^.n. Ca'c  gia'o d-u+o+`ng ta.i  kha('p no+i tre^n  la~nh tho^? Ba  Lan cu~ng cha^.t ni'ch ngu+o+`i. Ho. canh thu+'c 24/24  gio+` d-e^? d-o`i tra? tu+. do cho Cha Jerzy. Nhie^`u xi'  nghie^.p cu~ng to^? chu+'c nhu+~ng  buo^?i ca^`u nguye^.n tu+o+ng tu+..

Sau 10 nga`y cho+` d-o+.i, qua^`n chu'ng kha('p nu+o+'c kho^ng co`n giu+~ d-u+o+.c kie^n nha^~n nu+~a. Gio+'i hu+~u quye^`n CS Ba Lan lo so+. mo^.t su+. bu`ng vo+~ vo^ phu+o+ng cu+'u va~n co'  the^? xa^?y ra khi quan  sa't ba^`u khi' so^i su.c  ta.i Thu? D-o^. Ta^.p the^? co^ng nha^n nha` ma'y the'p Varsovie chua^?n bi. d-i`nh co^ng vo+'i su+. hu+o+?ng u+'ng  cu?a nhie^`u xi' nghie^.p  kha'c ne^'u "vi. Gia'o  Chu? co^ng nha^n" cu?a ho. kho^ng d-u+o+.c tra? tu+. do.  Ta.i ca'c d-a.i ho.c, nhie^`u sinh vie^n bi. ca?nh sa't d-a'nh  d-a^.p khu?ng bo^' vi` ho.  le^n tie^'ng u?ng ho^. ye^u  sa'ch cu?a co^ng nha^n. Trong khi a^'y, nhie^`u d-o^  ti?nh thi. d-a~ d-u+o+.c ca'c gio+'i chu+'c an ninh Nha` Nu+o+'c d-a(.t trong ti`nh tra.ng kha^?n tru+o+ng.

Va`o Chu'a  Nha^.t cuo^'i cu`ng tha'ng  10 na(m 1984, lo^'i  50.000 ngu+o+`i d-a~ tra`n  ve^` nha`  tho+` St.  Stanislaw tham  du+. "Tha'nh  le^~ ca^`u  cho que^ hu+o+ng" d-u+o+.c to^? chu+'c ngoa`i tro+`i la.nh le~o. Ru+`ng ngu+o+`i ye^n la(.ng nghe cuo^'n  ba(ng tha^u  ba`i thuye^'t  gia?ng cuo^'i  cu`ng cu?a  Cha Jerzy  ta.i Bydgoszez vo+'i d-e^` ta`i "D-a.o d-u+'c tha('ng gian ta`."  D-u+'ng tru+o+'c  pha?n u+'ng cuo^`ng nhie^.t  d-u+o+.c coi la` lo+'n  lao nha^'t ke^? tu+` khi Co^ng D-oa`n  D-oa`n Ke^'t khai sinh, Nha` Nu+o+'c  Co^.ng Sa?n Ba Lan tha^'y kho' co' the^? tie^'p  tu.c e^'m nhe.m no^.i vu.. Vi` the^',  qua nga`y thu+' 11, ho. cho ke'o xa'c Cha Jerzey tu+` mo^.t  ho^` nu+o+'c tre^n so^ng Vistula ca'ch thu? d-o^ Varsovie 80  da(.m ve^` hu+o+'ng ta^y ba('c. Mo^.t chie^'c tu'i d-u+.ng d-a' co`n lu?ng la(?ng du+o+'i cha^n Cha.

Kha'm nghie^.m  tu+? thi, ngu+o+`i  ta ghi nha^.n  na.n nha^n d-a~  bi. ba.o ha`nh hung ha~n d-e^'n no^~i tu+` d-a^`u d-e^'n cha^n d-e^`u ba^`m da^.p nhu+~ng ve^'t thu+o+ng ta`n ba.o co`n ri? ma'u. Ma(.t Cha Jerzy bi. me'o xe.o, hai ba`n tay bi. d-a'nh ga^~y vo+'i nhu+~ng ve^'t ca('t cu`ng kha('p. Ca(.p ma('t va` tra'n bi. d-a^.p d-e^'n tha^m ti'm. Quai ha`m, mie^.ng, mu~i bi. d-a'nh be^?  na't. Cuo^.c kha'm nghie^.m be^n trong tu+? thi cho  tha^'y Cha Jerzy tru+o+'c khi ta('t tho+?  d-a~ bi. ha`nh ha. da~ man ga^y ne^n no^.i thu+o+ng khie^'n  ma'u co`n d-o.ng la.i trong pho^?i. Mo^.t trong nhu+~ng ba'c si~ d-a~ tu+o+`ng tri`nh la.i la` trong suo^'t cuo^.c d-o+`i ha`nh nghe^` y si~ chu+a bao gio+` o^ng  chu+'ng kie^'n mo^.t ngu+o+`i bi. qua' nhie^`u no^.i thu+o+ng nhu+ va^.y!

Khi mie^.ng Cha Jerzy d-u+o+.c ca^.y ra, ngu+o+`i ta tha^'y ha`m ra(ng Cha bi. be^? na't hoa`n toa`n. O+? vi. tri' ca'i lu+o+~i hu`ng bie^.n cu?a Cha chi? co`n la` mo^.t mo+' thi.t  ba^`y nha^`y. Mo^.t nho'm  Linh Mu.c tha^n hu+~u  Cha Jerzy co^' ga('ng nha^.n die^.n nhu+ng d-a`nh chi.u. Cuo^'i cu`ng, nho+` ca'i bo+'t ca.nh ngu+.c co' tu+` thuo+? so+ sinh ma` ngu+o+`i anh Cha Jerzy mo+'i nha^.n ra d-u+o+.c em mi`nh.

 

Ngo^i Mo^. Tha'nh D-a^`y Quye^`n Uy

"D-ie^`u te^. ha.i nha^'t  d-a~ d-e^'n." D-a^'y la` lo+`i tuye^n bo^'  cu?a la~nh tu. Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t  Lech Walesa ve^` vu. tha?m sa't  Cha Jerzy. Ta.i Gia'o D-o^ La Ma~, D-u+'c Tha'nh Cha he^'t su+'c  xu'c d-o^.ng khi theo do~i nhu+~ng tin tu+'c cuo^'i cu`ng trong d-e^m. Ba^`u khi' kinh hoa`ng d-au d-o+'n d-a~ choa'n nga^.p d-e^m canh thu+'c  30 tha'ng 10  ta.i gia'o d-u+o+`ng  St. Stanislaw khi  tin du+~ loan ra. Mo^.t Linh Mu.c ba('t d-a^`u  pha't ngo^n, nhu+ng tie^'ng no'i cu?a o^ng bi. la.c va`o nhu+~ng tie^'ng ke^u ga`o, kho'c than tha?m thie^'t.

Lu'c d-a^`u Nha` Nu+o+'c d-a~ co^' ti`nh kho?a la^'p tra'ch  nhie^.m ba(`ng ca'ch no'i ra(`ng vu. tha?m sa't Cha Jerzy la` mo^.t a^m mu+u "d-u+o+.c ti'nh toa'n ca^?n tha^.n nha(`m khi'ch  d-o^.ng phong tra`o cho^'ng  che^' d-o^." va` d-u+o+.c  thu+.c hie^.n bo+?i nhu+~ng tha`nh pha^`n trong Co^ng D-oa`n  D-oa`n Ke^'t d-ang hoa.t d-o^.ng bi' ma^.t. Nhu+ng khi vai tro`  cu?a co^ng an ma^.t bi. lo^i ra  co^ng lua^.n thi` Jerzy Urban va`  ca'c pha't ngo^n  nha^n kha'c cu?a  Vac-So^-Vi d-a~ va(.n  tre'o su+. vie^.c d-i la`:  Vu. sa't nha^n la` ha`nh  vi rie^ng re~ cu?a d-o+n  vi. co^ng an chi`m, va` tu+. no'  cho^'ng la.i che^' d-o^. Co^.ng Sa?n. D-e^?  la^'p lie^'m, Nha` Nu+o+'c d-a~ bo?  tu` mo^.t so^'  vie^n chu+'c  an  ninh trung ca^'p,  trong khi nhu+~ng thu+o+.ng ca^'p cu?a ho. kho^ng he^` ha^'n gi`.

So+. hi`nh a?nh  Cha Jerzy tro+? tha`nh mo^.t su+'c  ma.nh bie^?u tu+o+.ng ga^y ba^'t lo+.i cho che^' d-o^., gio+'i ca^`m quye^`n  d-a~ e'p buo^.c song tha^n Cha Jerzy lo vie^.c cho^n  ca^'t Cha o+?  que^ nha`. Trong  khi a^'y, ca'c  ti'n d-o^` d-o`i ho?i pha?i to^? chu+'c mo^.t le^~ an ta'ng  tha^.t lo+'n o+? gia'o d-u+o+`ng St. Stanislaw. Thoa'ng  cho^'c, ha`ng nga`n ngu+o+`i d-a~ chuye^`n  tay ky' mo^.t ba?n  thi?nh nguye^.n gu+?i Ho^`ng Y Glemp, nhu+ng vi. Ho^`ng Y va^~n kho^ng lay chuye^?n. Choa`ng ta^'m kha(n d-en tang che^',  tha^n ma^~u Cha Jerzy d-i'ch tha^n hu+o+'ng da^~n mo^.t pha'i d-oa`n co^ng nha^n to+'i ga(.p tha(?ng vi. Gia'o Chu?. Ta^'t ca? d-e^`u qui` go^'i va` ba` cu. vie^.n da^~n ly'  do "Chu? Chie^n pha?i o+? ga^`n d-oa`n chie^n cu?a mi`nh." Nho+`  the^', thi ha`i Cha Jerzy d-a~  d-u+o+.c ye^n nghi? ta.i gia'o d-u+o+`ng St. Stanislaw.

Trong nga`y tang le^~, 10.000 co^ng nha^n vo+'i no'n sa('t tre^n d-a^`u d-a~ tua^`n ha`nh ngang qua  ba?n doanh cu?a Co^ng An ma^.t,  mie^.ng ha't vang "Kho^ng co' tu+. do ne^'u kho^ng co' Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t". Nu+?a  trie^.u ngu+o+`i tra`n nga^.p tre^n nhu+~ng con d-u+o+`ng da^~n to+'i gia'o d-u+o+`ng. D-o' d-a^y la` nhu+~ng bie^?u ngu+~ bi. ca^'m  d-oa'n cu?a ca'c xi' nghie^.p, tru+o+`ng  o^'c, co^ng so+? xua^'t hie^.n kha('p ca'c  xo' xi?nh tre^n  toa`n quo^'c Ba  Lan vo+'i nhu+~ng  ca^u nhu+ "Mo^t cuo^.c ba~i co^ng  giu+~a lo`ng quo^'c gia," "Ho. kho^ng  the^? gie^'t d-u+o+.c linh ho^`n."....

Toa`n quo^'c la.i nha^'t te^` d-u+'ng le^n mo^.t la^`n nu+~a sau la^`n gu.c nga~ cu?a vi. Linh Mu.c  tre?. Tie^'ng vo^~ tay  hoan ho^ vang le^n  nhu+ sa^'m d-o^.ng tru+o+'c ca^u no'i: "Vi` ti`nh ye^u Thie^n Chu'a va` Tu+. Do, mo^.t ca^.u be' khie^m to^'n o+? d-o^`ng que^  d-a~ tro+? tha`nh mo^.t  ta^n anh hu`ng cu?a  da^n to^.c." Tie^'p theo nhu+~ng tie^'ng  ho^ cha't chu'a: "Lie^n  D-o+'i! Lie^n D-o+'i!" mo^.t  bie^?n nhu+~ng ba`n tay  vu+o+n le^n vo+'i  hi`nh chu+~ V  bie^?u tu+o+.ng cho  lo+`i cha`o chie^'n tha('ng khi la~nh tu. Co^ng D-oa`n Lech Walesa cao gio.ng tuye^n bo^': "Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t  so^'ng, bo+?i vi` chi'nh Cha Jerzy  d-a~ co^'ng hie^'n d-o+`i Cha cho Co^ng D-oa`n."

Cha Jerzy hie^?u ra(`ng ca'i che^'t cu?a Cha se~ ta.o ne^n mo^.t su+'c ma.nh va.n na(ng. Cha tu+`ng no'i vo+'i mo^.t ngu+o+`i  ba.n tru+o+'c lu'c bi. ba('t co'c: "So^'ng, to^i kho^ng the^? hoa`n ta^'t d-u+o+.c mu.c tie^u." Thoa('t cho^'c, gia'o d-u+o+`ng St. Stanislaw tro+? tha`nh mo^.t ngo^i mo^. Tha'nh d-a^`y quye^`n uy. Mo^.t do`ng so^ng ba^'t  ta^.n nhu+~ng  d-oa`n ngu+o+`i  ha`nh hu+o+ng  tro^i d-i  ngang qua mo^` Cha Jerzy. Nhu+~ng  tra`ng hoa cha^'t d-o^'ng  d-u+o+.c do+`i d-i d-e^?  nhu+o+`ng cho^~ cho nhu+~ng tra`ng  hoa kha'c tie^'p tu.c  cha^'t le^n. Huy hie^.u  cu?a ha(`ng tra(m tru+o+`ng ho.c  va` ca'c toa'n Hu+o+'ng  D-a.o chen chu'c be^n  ca.nh nhu+~ng ba?ng hie^.u cu?a ca'c xi' nghie^.p Ba Lan, ke^? ca? nhu+~ng xi' nghie^.p nho? nha^'t. Ha(`ng nga`y ngu+o+`i ta ghi nha^.n co'  ha(`ng nga`n ngu+o+`i, go^`m ca? d-a?ng vie^n Co^.ng Sa?n,  du`ng xe buy't  hoa(.c xe xi'  nghie^.p, thay vi`  to+'i no+i chi? d-i.nh, d-a~ to+'i vie^'ng mo^. Cha Jerzy.

Da^n chu'ng so+. ra(`ng che^' d-o^. se~  ti`m ca'ch trie^.t hu?y nha` mo^` Cha Jerzy, mo^.t lu+.c lu+o+.ng canh ga'c ti`nh  nguye^.n go^`m 1.000 ngu+o+`i chia d-o^.i lua^n phie^n tua^`n pho`ng suo^'t d-e^m nga`y chung quanh sa^n gia'o d-u+o+`ng. D-o^` trang cu. cu?a ho. chi? co' nhu+~ng huy hie^.u tro`n mang hi`nh Cha Jerzy vo+'i ca^u "D-a.o  d-u+'c tha('ng gian ta`" ga`i tre^n  ngu+.c a'o. Ca'c sinh vie^n va` co^ng nha^n co' ma(.t trong lu+.c  lu+o+.ng tua^`n pho`ng tuye^n bo^': "D-a^y la` mo^.t ma^?u nho? cu?a nu+o+'c Ba Lan tu+. do. Chu'ng to^i quye^'t ba?o ve^. no'."

 

Tinh Tha^`n Ba^'t Die^.t

Ke^? tu+` d-e^m Cha Jerzy bi. tha?m sa't, la`n so'ng tro+?  la.i d-a.o Co^ng Gia'o tra`n nga^.p ca'c gia'o d-u+o+`ng Ba Lan.  Nhu+~ng ti'n d-o^` la.c hu+o+'ng cu~ng ti`m ve^` va` no'i  ra(`ng ca'i che^'t cu?a vi.  Linh Mu.c tre? d-a~ co'  ta'c du.ng la`m so^'ng da^.y  trong ho. mo^.t nie^`m  tin mo+'i. So^' ngu+o+`i  tham du+. "Tha'nh le^~ ca^`u  cho que^  hu+o+ng" cu+?  ha`nh ke^'  ca^.n mo^.  Cha Jerzy  d-o^ng d-u'c ho+n tru+o+'c. Tu+` ma^.t  khu, mo^.t la~nh tu. Co^ng D-oa`n  vie^'t: "Cha muo^'n truye^`n la.i cho chu'ng to^i mo^.t pha^`n nie^`m tin cu?a Ngu+o+`i."

Phu'c tri`nh Gia'o Ho^.i cho tha^'y ta^'m  gu+o+ng cu?a Cha Jerzy d-a~ thu'c d-a^?y the^' he^. mo+'i d-u+o+.c  o+n go.i la`m Linh Mu.c. Su+. hy sinh cu?a vi. Linh Mu.c can tru+o+`ng cu~ng cha^m ngo`i cho  nhu+~ng hoa.t d-o^.ng trong bo'ng to^'i cu?a Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t, cu~ng nhu+ ta.o ne^n mo^.t su+'c can d-a?m mo+'i trong so^' nhu+~ng ngu+o+`i hoa.t d-o^.ng cho nha^n quye^`n. Trong khi che^' d-o^. ti`m ca'ch bo^i nho. Cha Jerzy va` ke^'t a'n  nhu+~ng ke? theo Cha, thi` qua^`n chu'ng Ba Lan d-a~ to^n xu+ng Cha nhu+ mo^.t vi. Tha'nh. Ho. coi Cha nhu+ vi.  Tha'nh ba?n me^.nh cu?a Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t, mo^.t Tha'nh  Tu+? D-a.o vi~ d-a.i  nha^'t cu?a da^n to^.c Ba Lan ke^? tu+`  sau Cha Maximilian Kolbe.

Trong buo^?i le^~ an ta'ng, chu? ti.ch Co^ng D-oa`n D-oa`n Ke^'t nha` ma'y the'p Varsovie, mo^.t  cu+.u d-a?ng vie^n Co^.ng  Sa?n, d-u+'ng ca^`u nguye^.n  be^n linh cu+~u Cha Jerzy.  Vi` nhu+~ng ve^'t thu+o+ng do tra  ta^'n tre^n tha^n the^? Cha qua' tha?m kho^'c  ne^n quan ta`i d-u+o+.c d-a^.y ki'n.  Be^n trong, hai ba`n tay bi. d-a'nh da^.p na't cu?a Cha na('m cha(.t chuo^~i Mo^i Kho^i cu?a D-u+'c Tha'nh Cha ta(.ng. Ngu+o+`i co^ng nha^n nha` ma'y the'p ca^'t gio.ng tra^`m nhu+ng cha('c ni.ch ho?i: "Jurek, Cha co' nghe cha(ng tie^'ng chuo^ng tu+. do nga^n vang!" Nu+?a trie^.u gia'o si~ va` toa`n da^n Ba Lan d-e^`u o+? be^n Cha Jerzy lu'c na`y.

 

"Xin ha~y o+? la.i d-a^y vo+'i chu'ng  to^i, xem so'c chu'ng to^i, con ta`u cu?a Cha, "nhu+~ng Tra'i Tim Lie^n D-o+'i,"  ra kho+i vo+'i chu'ng to^i tre^n boong mo^~i nga`y -Jerzy, vi. Tuye^n  U'y kha? ki'nh cu?a  chu'ng to^i, xin vi~nh bie^.t Cha."