Tuyên Ngôn
Tự do Dân chủ cho Việt Nam 2006
(Tuyên Ngôn 8406 công bố lần 2)
của 166 Nhà Đấu tranh Dân chủ quốc nội Việt Nam
� � �
Việt Nam, ngày 8 - 4 - 2006
Công bố lần 2 tại Việt Nam, ngày 27- 4 - 2006
Kính gửi Đồng bào Việt Nam ở trong và ngoài Nước,
Chúng tôi, kư tên dưới đây, đại diện cho hàng trăm nhà đấu tranh Dân chủ ở quốc nội và tất cả mọi người Dân nào đang khao khát một nền Dân chủ chân chính cho Quê hương Việt Nam hôm nay, đồng thanh lên tiếng :
I. Thực trạng của Việt Nam
1- Trong cuộc Cách mạng tháng 8-1945, sự lựa chọn của toàn Dân tộc ta là Độc lập Dân tộc, chứ không phải là chủ nghĩa xă hội. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập ngày 2-9-1945 chẳng nhắc đến một từ nào về chủ nghĩa xă hội hay chủ nghĩa cộng sản cả. Hai nguyên nhân chính làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng ấy là Khát vọng Độc lập Dân tộc và Khoảng trống quyền lực lúc bấy giờ ở Việt Nam (thực dân Pháp đă bị quân Nhật đảo chính cướp quyền từ ngày 9-3-1945 và quân Nhật đă đầu hàng phe Đồng minh ngày 15-8-1945).
Rơ ràng mục tiêu của cuộc cách mạng ấy đă bị đảng Cộng sản Việt Nam đánh tráo. Và dĩ nhiên, Quyền Dân tộc tự quyết cũng hoàn toàn bị thủ tiêu. Đă có ít nhất 2 cơ hội lịch sử rất thuận lợi là năm 1954 ở miền Bắc và năm 1975 trên cả nước, để Dân tộc khẳng định Quyền tự quyết của ḿnh. Nhưng tất cả đều đă bị đảng Cộng sản Việt Nam tráo trở không thực hiện. V́ một khi nền chuyên chính vô sản đă được thiết lập, th́ theo Lênin, chức năng đầu tiên của nó chính là : bạo lực và khủng bố trấn áp !
2- Tiếp đến, ngày 2-9-1945 tại Hà Nội, ông Hồ Chí Minh, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa đă trịnh trọng tuyên bố với Dân tộc và với Thế giới rằng : "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền b́nh đẳng. Tạo Hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được ; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Lời nói bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập nǎm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ư nghĩa là : mọi Dân tộc trên thế giới đều sinh ra b́nh đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp nǎm 1791 cũng nói : "Người ta sinh ra tự do và b́nh đẳng về quyền lợi ; và phải luôn luôn được tự do và b́nh đẳng về quyền lợi". Đó là những lẽ phải không ai chối căi được…”. (trích Tuyên Ngôn Độc Lập 2-9-1945).
Thế nhưng, tất cả những quyền thiêng liêng ấy của Dân tộc đều bị chà đạp thô bạo ngay sau đó, khi mà chính quyền cộng sản được dựng lên.
3- Đến tháng 2-1951 Tuyên ngôn của đảng Lao động Việt Nam (nay là đảng Cộng sản Việt Nam) kỳ đại hội lần thứ 2, đă viết: “Chủ nghĩa của Đảng là chủ nghĩa Mác–Lênin”. Và trong Điều Lệ, phần Mục Đích và Tôn Chỉ c̣n khẳng định rơ ràng hơn : “Đảng Lao động Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Ǎngghen - Lênin - Xtalin và tư tưởng Mao Trạch Đông, kết hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng…”.
Kể từ đó, nhất là ở miền Bắc sau năm 1954, rồi cả nước sau ngày 30-4-1975, bóng ma của chủ nghĩa cộng sản đă luôn đè ám lên đầu, lên cổ toàn Dân Việt Nam. Chính cái bóng ma ấy chứ không phải là cái ǵ khác đă triệt tiêu hầu hết những quyền con người của Nhân dân Việt Nam. Và hôm nay, nó vẫn đang tạm đô hộ, chiếm đóng lên cả 2 mặt tinh thần và thể chất của toàn Dân tộc Việt Nam.
II. Qui luật phổ biến toàn cầu
1- Lịch sử đă minh định rằng mọi quyền tự do, dân chủ ở bất cứ một chế độ độc đảng toàn trị nào, dù cộng sản hay không cộng sản, cũng đều bị chà đạp không thương tiếc, chỉ khác nhau ở mức độ mà thôi. Bất hạnh thay là cho đến nay, Dân tộc Việt Nam vẫn thuộc về một trong số ít các Quốc gia trên thế giới c̣n bị cai trị bởi chế độ độc đảng toàn trị cộng sản. Điều này thể hiện cụ thể tại Điều 4 của Hiến pháp Nước Cộng ḥa Xă hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện hành, rằng : “Đảng cộng sản Việt Nam... theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lănh đạo nhà nước và xă hội.” Chính v́ điều này mà các quyền tự do, dân chủ của Nhân dân đă hoàn toàn bị triệt tiêu, may ra chỉ c̣n vài mẩu vụn mà thôi !
2- Chính hệ thống quyền lực không hề chấp nhận cạnh tranh và không hề chấp nhận bị thay thế này đă thúc đẩy mạnh mẽ đà thoái hoá, biến chất của toàn bộ hệ thống ấy. V́ chẳng có qui luật và nguyên tắc cạnh tranh công bằng nào trên chính trường, nên sau những kỳ bầu cử toàn Dân không thể chọn được những con người và những lực lượng chính trị xứng đáng nhất. Bộ máy lănh đạo, quản lư và điều hành do vậy ngày càng hư hỏng, rệu ră từ trung ương xuống cơ sở địa phương. Hậu quả là Việt Nam hôm nay trở thành Quốc gia bị tụt hậu quá xa so với các Nước trong khu vực và thế giới. Quốc nhục này và các quốc nạn khác khó bề tẩy xóa. Vấn đề của mọi vấn đề, nguyên nhân của mọi nguyên nhân chính v́ đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng chính trị duy nhất lănh đạo Đất nước ! Thực tiễn đă xác minh rằng bất kỳ Nước nào đă bị rơi vào quỹ đạo của chủ nghĩa cộng sản th́ đều điêu tàn thê thảm cả. Liên Xô, cái nôi cộng sản, cùng với các Nước xă hội chủ nghĩa Đông Âu khác, đă dũng cảm vượt qua chính ḿnh để quay lại t́m đường đi đúng cho Dân tộc họ.
3- Chúng ta đều hiểu rằng : không ai có thể sửa được lịch sử, nhưng có thể bẻ chiều lịch sử. Và điều quan trọng hơn là qua những bài học của lịch sử, định hướng tốt cho tương lai. Con đường hôm qua của Dân tộc ta đă bị những người Cộng sản Việt Nam chọn một cách vội vàng, thiếu chín chắn và áp đặt cho cả Dân tộc một cách khiên cưỡng. Con đường ấy thực tế đă chứng minh là hoàn toàn sai lạc. V́ vậy Dân tộc ta hôm nay phải chọn lại con đường cho ḿnh. Và chắc chắn cả Dân tộc cùng chọn sẽ tốt hơn một người hay một nhóm người nào đó. Đảng cộng sản Việt Nam cũng chỉ là một bộ phận của Dân tộc, nên không thể mạo danh Dân tộc để chọn thay ! Trước Dân tộc và lịch sử suốt hơn nửa thế kỷ qua (1954–2006), Đảng cầm quyền ấy đă tiếm danh chứ không chính danh chút nào ! Bởi lẽ các cuộc bầu cử thực sự tự do hoàn toàn vắng bóng ở Việt Nam.
Từ thực trạng và qui luật trên đây, với ư thức trách nhiệm của Công dân trước vận mệnh Đất nước, chúng tôi xin được phép giăi bày cùng toàn thể Đồng bào Việt Nam trong và ngoài Nước :
III. Mục tiêu, phương pháp và ư nghĩa cuộc đấu tranh
1- Mục tiêu cao nhất trong cuộc đấu tranh giành tự do, dân chủ cho Dân tộc hôm nay là làm cho thể chế chính trị ở Việt Nam hiện nay phải bị thay thế triệt để, chứ không phải được “đổi mới” từng phần hay điều chỉnh vặt vănh như đang xảy ra. Cụ thể là phải chuyển từ thể chế chính trị nhất nguyên, độc đảng, không có cạnh tranh trên chính trường hiện nay, sang thể chế chính trị đa nguyên, đa đảng, có cạnh tranh lành mạnh, phù hợp với những đ̣i hỏi chính đáng của Đất nước, trong đó hệ thống tam quyền Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp phải được phân lập rơ ràng, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và trải nghiệm của Nhân loại qua những nền dân chủ đắt giá và đầy thành tựu.
Mục tiêu cụ thể là thiết lập lại các quyền cơ bản của toàn Dân sau đây :
- Quyền Tự do Thông tin Ngôn luận theo Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị của Liên Hiệp Quốc được biểu quyết ngày 16.12.1966, Việt Nam xin tham gia ngày 24-9-1982, điều 19,2 : “Mọi người có quyền tự do ngôn luận, quyền nầy bao gồm cả quyền tự do t́m kiếm, nhận và truyền đạt mọi loại tin tức, ư kiến, không phân biệt ranh giới, h́nh thức truyền miệng, bằng bản viết, bản in, hoặc bằng h́nh thức nghệ thuật hoặc thông qua bất cứ phương tiện truyền thông đại chúng khác tuỳ theo sự lựa chọn của ḿnh”. Nghĩa là các đảng phái, tổ chức, cá nhân có quyền thông tin ngôn luận qua báo chí, phát thanh, truyền h́nh và các phương tiện truyền thông đại chúng khác mà không cần đợi phép của nhà cầm quyền.
- Quyền Tự do hội họp, lập hội, lập đảng, bầu cử và ứng cử theo Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị, điều 25 : “Mọi Công dân… đều có quyền và cơ hội để (a) tham gia vào việc điều hành các công việc xă hội một cách trực tiếp hoặc thông qua những đại diện được họ tự do lựa chọn”; (b) bầu cử và ứng cử trong các cuộc bầu cử định kỳ chân thực, bằng phổ thông đầu phiếu, b́nh đẳng và bỏ phiếu kín nhằm đảm bảo cho cử tri tự do bày tỏ ư nguyện của ḿnh”. Nghĩa là các đảng phái thuộc mọi khuynh hướng cùng nhau cạnh tranh lành mạnh trong một nền dân chủ đa nguyên, đa đảng chân chính.
- Quyền Tự do hoạt động Công đoàn độc lập và Quyền Đ́nh công chính đáng theo Công ước Quốc tế về các quyền kinh tế, xă hội và văn hóa, được Liên Hiệp Quốc biểu quyết ngày 16-12-1966, Việt Nam xin tham gia ngày 24-9-1982, điều 7 và 8 : “Các Quốc gia thành viên của Công ước công nhận quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi…, quyền của mọi người được thành lập và gia nhập Công đoàn mà ḿnh lựa chọn, chỉ phải tuân theo quy chế của Tổ chức đó để thúc đẩy và bảo vệ các lợi ích kinh tế và xă hội của ḿnh… (với) quyền đ́nh công…”. Các công đoàn này phải là những tổ chức duy nhất hoạt động độc lập, không có những loại Công đoàn tay sai của nhà cầm quyền.
- Quyền Tự do Tôn giáo theo Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị, điều 18 : “Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo. Quyền tự do này bao gồm tự do có hoặc theo một Tôn giáo hoặc Tín ngưỡng do ḿnh lựa chọn, tự do bày tỏ Tín ngưỡng hoặc Tôn giáo một ḿnh hoặc trong tập thể với nhiều người khác, một cách công khai hoặc thầm kín dưới h́nh thức thờ cúng, cầu nguyện, thực hành và truyền đạo”. Các Tôn giáo này phải hoạt động độc lập, chứ không thể bị biến thành công cụ cho nhà cầm quyền.
2- Phương pháp của cuộc đấu tranh này là ḥa b́nh, bất bạo động. Và chính Dân tộc Việt Nam chủ động thực hiện cuộc đấu tranh này. Tuy nhiên, chúng ta rất cảm ơn sự ủng hộ nhiệt t́nh và ngày càng hiệu quả của tất cả những bạn bè trên thế giới. Thông qua những phương tiện thông tin hiện đại và qua sự giao lưu quốc tế ngày càng rộng mở, chúng ta sẽ t́m mọi cách giúp Đồng bào kiện toàn nhận thức. Và một khi Nhân dân đă có nhận thức đúng và rơ th́ nhất định sẽ biết hành động thích hợp và hiệu quả.
3- Ư nghĩa của cuộc đấu tranh này là làm cho chính nghĩa thắng phi nghĩa, tiến bộ thắng lạc hậu, các lực lượng dân tộc đang vận dụng đúng quy luật của cuộc sống và xu thế của thời đại thắng những tà lực đang t́m cách đi ngược lại những xu thế và quy luật ấy. Đảng cộng sản Việt Nam vẫn c̣n đồng hành cùng Dân tộc hay không là tùy ở mức độ đảng ấy có khách quan, công bằng, sáng suốt và khiêm tốn chấp nhận các nguyên tắc b́nh đẳng của cuộc cạnh tranh lành mạnh hay không, chỉ có thể chế chính trị độc đảng ấy là dứt khoát phải bị chôn táng vĩnh viễn vào quá khứ. Từ đó, Dân tộc sẽ t́m được những con người tốt nhất, những lực lượng chính trị giỏi nhất sau mỗi kỳ bầu cử để lănh đạo Đất nước. Nguyên tắc “lẽ phải toàn thắng” sẽ được thiết lập và cuộc sống cá nhân sẽ trở nên tốt hơn, xă hội sẽ trở nên nhân bản hơn và Đồng bào sẽ sống với nhau thân thiện hơn.
Chúng tôi mong ước Tuyên ngôn này thúc đẩy được sự đóng góp tích cực của Đồng bào trong ngoài Nước và sự ủng hộ của Bạn bè Quốc tế. Chúng tôi chân thành cảm ơn và kêu gọi các Cơ quan Liên Hiệp Quốc, các Quốc hội, Chính phủ, Tổ chức Quốc tế và Bạn bè trên toàn thế giới tiếp tục ủng hộ cách nhiệt t́nh và hiệu quả cho cuộc đấu tranh đầy chính nghĩa này, góp phần đưa Tổ quốc Việt Nam sớm sánh vai cùng các Nước văn minh, đạo đức, thịnh vượng, tự do trong cộng đồng Nhân loại hôm nay.
Đồng tuyên bố tại Việt Nam ngày 08 tháng 4 năm 2006
1. Bs Nguyễn Xuân An, Huế 2. Gv Đặng Hoài Anh, Huế
3. Gv Đặng Văn Anh, Huế 4. Bs. Lê Hoài Anh, Nha Trang
5. Gs Nguyễn Kim Anh, Huế 6. Gs Nguyễn Ngọc Anh, Đà Nẵng
7.Dn Cai Viết Bản, Sài G̣n 8. Nv Trịnh Cảnh, Vũng Tàu
9. Lm F.X. Lê Văn Cao, Huế 10. Gv Lê Cẩn, Huế
11. Lm Giuse Hoàng Cẩn, Huế 12. Gv Trần Thị Minh Cầm, Huế
13. Lm Giuse Nguyễn Văn Chánh, Huế 14.Gv Nguyễn Thị Linh Chi, Cần Thơ
15. Gs Hoàng Minh Chính, Hà Nội 16.Gv Nguyễn Viết Cử, Quảng Ngăi
17. Ths Đặng Quốc Cường, Huế 18. Nv Nguyễn Đắc Cường, Phan Thiết
19. Dn Hồ Ngọc Diệp, Đà Nẵng 20. Ks Phạm Doăn, Sài G̣n
21. Gv Trần Doăn, Quảng Ngăi 22. Lê Thị Phú Dung, Sài G̣n
23. Gv Hồ Anh Dũng, Huế 24. Nv Lê Tấn Dũng, Sóc Trăng
25. Gs Trương Quang Dũng, Huế 26. Bs Hà Xuân Dương, Huế
27. Cựu Đại tá Phạm Quế Dương, Hà Nội 28. Ls Nguyễn Văn Đài, Hà Nội
29. Hoàng Thị Anh Đào, Huế 30. Kt Trần Văn Đón, Phan Thiết
31. Bs Hồ Đông, Vĩnh Long, 32. GV Hồ Đông, Vinh
33. Lm Phêrô Nguyễn Hữu Giải, Huế 34. Dn Trần Văn Ha, Đà Nẵng
35. Ks Hoàng Minh Hà, Hải Pḥng 36. Gv Lê Thị Bích Hà, Cần Thơ
37. Gs Lê Hữu Hà, Hải Pḥng 38. Bs Lê Thị Ngân Hà, Huế
39. Gv Lê Nguyễn Xuân Hà, Huế 40. Vũ Thuư Hà, Hà Nội
41. Ks Đỗ Nam Hải, Sài G̣n 42. Gv Trần Thạch Hải, Hải Pḥng
43. Kt Trần Việt Hải, Vũng Tàu 44. Ks Đoàn Thị Diệu Hạnh, Vũng Tàu
45. Dn Nguyễn Thị Hạnh, Đà Nẵng 46. Gv Phan Thị Minh Hạnh, Huế
47. Gs Đặng Minh Hảo, Huế 48. Nv Trần Hảo, Vũng Tàu
49. Nv Trần Mạnh Hảo, Sài G̣n 50. Gv Lê Lệ Hằng, Huế
51. Lm Giuse Nguyễn Đức Hiểu, Bắc Ninh 52. Trần Mai Hoa, Huế
53. Ks Trần Hoàn, Vinh 54. Yt Chế Minh Hoàng, Nha Trang
55. Gv Văn Đ́nh Hoàng, Huế 56. Gv Nguyễn Thị Bích Hồng, Vinh
57. Bs Lê Hùng, Hà Nội 58. Gv Lê Thu Minh Hùng, Sài G̣n
59. Dn Ma Thanh Hùng, Vinh 60. Gs Nguyễn Minh Hùng, Huế
61. Lm Gk Nguyễn Văn Hùng, Huế 62. Trần Hùng, Huế
63. Gv Trần Đ́nh Hùng, Sóc Trăng 64. Dn Trần Văn Hùng, Huế
65. Gv Phan Ngọc Huy, Huế 66. Gv Lê Thị Thanh Huyền, Huế
67. Gv Đỗ Thị Minh Hương, Huế 68. Ths Mai Thu Hương, Hải Pḥng
69. Yt Trần Thu Hương, Đà Nẵng 70. PTs Nguyễn Ngọc Kế, Huế
71. Gs Nguyễn Chính Kết, Sài G̣n 72. Ths Nguyễn Quốc Khánh, Huế
73. Gv Nguyễn Đăng Khoa, Huế 74. Cựu Thiếu tá Vũ Kính, Hà Nội
75. Dn Đỗ Trần Kỳ, Hải Pḥng 76. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Cần Thơ
77. Dn Đỗ Lành, Sài G̣n 78. Nv Bùi Lăng, Phan Thiết
79. Nv Đoàn Lân, Sóc Trăng 80. Gv Tôn Thất Hoàng Lân, Sài G̣n
81. Nv Hồ Liêm, Hà Nội 82. Hội trưởng PGHHTT Lê Quang Liêm, SGN
83. Gv Bùi Quang Linh, Sài G̣n 84. Gv Nguyễn Mỹ Linh, Hà Nội
85. Bs Vũ Thị Hoa Linh, Sài G̣n 86. Gv Hồ Thị Hồng Loan, Đồng Nai
87. Dn Nguyễn Thị Minh Loan, Huế 88. Dn Trần Thị Bích Loan, Hải Pḥng
89. Nguyễn Thanh Long, Huế 90. Ms Trần Long, Sài G̣n
91. Lm G.B. Nguyễn Cao Lộc, Huế 92. Lm Phêrô Phan Văn Lợi, Huế
93. Gv Ma Văn Lựu, Hải Pḥng 94. Gv Nguyễn Văn Lư, Hải Pḥng
95. Gv Nguyễn Văn Lư II, Hải Pḥng 96. Lm Tađêô Nguyễn Văn Lư, Huế
97. Gv Cái Thị Mai, Hải Pḥng 98. Gv Cao Thị Xuân Mai, Huế
99. Gv Nguyễn Văn Mai, Sài G̣n 100. Ms Trần Mai, Sài G̣n
101. Nv Hà Văn Mầu, Cần Thơ 102. Gv Phan Văn Mậu, Huế
103. Nv Lê Thị Thu Minh, Cần Thơ 104. Gv Ma Văn Minh, Huế
105. Gv Nguyễn Anh Minh, Sài G̣n 106. Gs Nguyễn B́nh Minh, Hà Nội
107. Bs Lê Thị Thanh Nga, Sài G̣n 108. Bùi Kim Ngân, Hà Nội
109. Ths Đặng Hoài Ngân, Huế 110. Lm G.B. Lê Văn Nghiêm, Huế
111. Dn Vũ Văn Nhân, Sóc Trăng 112. Bs Huyền Tôn Nữ Phương Nhiên, Đà Nẵng
113. Ms Ngô Hoài Nở, Sài G̣n 114. Gv Lê Hồng Phúc, Hải Pḥng
115. Lm Đa Minh Phan Phước, Huế 116. Ks Vơ Lâm Phước, Sài G̣n
117. Lm Giuse Cái Hồng Phượng, Huế 118. Ms Nguyễn Hồng Quang, Sài G̣n
119. Ks Tạ Minh Quân, Cần Thơ 120. Lm Augustinô Hồ Văn Quư, Huế
121. Lm Giuse Trần Văn Quư, Huế 122. Bs Vơ Văn Quyền, Vĩnh Long
123. Bs. Trần Thị Sen, Nha Trang 124. Cư sĩ PGHHTT Lê Văn Sóc,Vĩnh Long
125. Ks Hoàng Sơn, Hải Pḥng 126. Lm Phaolô Ngô Thanh Sơn, Huế
127. Hoàng Trọng Sĩ, Đồng Nai 128. Trần Sĩ, Huế
129. Dn Lê Thanh Sô, Hà Nội 130. Gs Nguyễn Anh Tài, Đà Nẵng
131. Ks Đỗ Hồng Tâm, Hải Pḥng 132. Gs Nguyễn Thành Tâm, Huế
133. Bs. Tạ Minh Tâm, Cần Thơ 134. Gv Tôn Nữ Thanh Tâm, Sóc Trăng
135. Ms Phạm Ngọc Thạch, Sài G̣n 136. Gv Nguyễn B́nh Thành, Huế
137. Gv Văn Bá Thành, Huế 138. Gv Trần Thị Minh Thi, Huế
139. Ks Huỳnh Ngọc Thiện, Sóc Trăng 140. Cư sĩ PGHHTT Ng Văn Thơ, Đồng Tháp
141. Ths Trần Mạnh Thu, Hải Pḥng 142. Lê Thị Thanh Thuư, Huế
143. Lê Thị Thanh Thuỷ, Huế 144. Gs Ts Trần Hồng Thư, Sài G̣n
145. Lê Phương Thy, Huế 146. Nhà văn Hoàng Tiến, Hà Nội
147. Cựu Sĩ quan Trần Dũng Tiến, Hà Nội 148. Lm Têphanô Chân Tín, Sài G̣n
149. Gv Nguyễn Khắc Toàn, Hà Nội 150. Nv Tôn Nữ Minh Trang, Phan Thiết
151. Gv Chế Thị Hồng Trinh, Huế 152. Nv Hoàng Trong, Hải Pḥng
153. Lm P. Tống Thanh Trọng, Huế 154. Bs Nguyễn Anh Tú, Đà Nẵng
155. Bs Đoàn Minh Tuấn, Sài G̣n 156. Gv Lê Trí Tuệ, Hải Pḥng
157. Bs Đoàn Thanh Tùng, Sài G̣n 158. Trần Thị Hoài Vân, Nha Trang
159. Gv Ngô Thị Tường Vi, Quảng Ngăi 160. Ks Đỗ thành Vinh, Hải Pḥng
161. Gv Nguyễn Lê Xuân Vinh, Cần Thơ 162. Ths Hồ Ngọc Vĩnh, Đà Nẵng
163. Ks Lâm Đ́nh Vĩnh, Sài G̣n 164. Nv Lại Văn Xê, Hà Nội
165. Bs Nguyễn Thị Yến, Vinh 166. Nguyễn Thị Yến, Huế ❖
✹ Những Nhà Đấu tranh Dân chủ trong và ngoài Nước ghi tên tham gia :
167. Chiến sĩ DC Việt Sĩ - San Jose, USA 168. Trần Việt Yên, USA
169. Lm Nguyên Thanh, USA 170. Trần Đan Tâm, nhà giáo, London
171. Giang Nguyễn, kỹ sư, London 172. Mai Nguyễn, giáo viên, London
173. Nguyễn Mai Giang Vân, kỹ sư, London 174. Mai Thị Vân, y tá, London
175. Ngọc Trần, sinh viên, TP London 176. Quốc Trần, Oxford, London
177. Trần Nam, kỹ sư, Washington, USA 178. Nguyễn Thị Khương, bác sĩ, Paris
179. Peter Tôn Thất, tiến sĩ, London 180. Trần Văn Đơn, công nhân, Manchester
181. Đỗ Sung, hưu trí, Leicester, London 182. Cường Phạm, MSc. London
183. Nguyễn Phượng, giáo sư, London 184. Phạm Luy, thương gia, London
185. Nguyễn Văn Phương, công nhân, London 186. Lê Thanh Lập, hưu trí, London
187. Nguyễn Văn Tân, tiểu thương, London 188. Trang Thế Khương (Trà Bồng), Australia
189. Lm Đinh Xuân Long, USA 190. Lm G. Đinh Xuân Minh, Mainz, Đức
191. Lm Trần Xuân Tâm, Maryland, USA 192. Lm Trần Quư Thiện, USA
193. Lm Nguyễn Hữu Lễ, Auckland, New Zealand 194. Nguyễn Minh Cần, Moskva, Nga
195. Bùi Tín, Nhà văn, Paris 196. Vũ Thư Hiên, Nhà văn, Paris
197. Nguyễn Chí Thiện, Thi sĩ, CA, USA 198. Ls Lâm Lễ Trinh, MLNQVN, CA, USA
199. Ls Nguyễn Hữu Thống, MLNQVN, San Jose 200. Ts Vơ Nhân Trí
201. Gs Tôn Thất Thiện,Ottawa, Canada. 202. Bs Nguyễn Tường Bách
203. Ts Âu Dương Thệ, Dortmunt, Đức 204. Gs Vũ Thiện Hân, Paris, Pháp
205. Thẩm phán Phan Quang Tuệ, CA 206. Gs Đỗ Quư Toàn
207. Bs Nguyễn Tiến Cảnh, Florida, USA 208. Ks Đỗ Như Điện,CA, USA
209. Ks Lê Minh Nguyên 210. Gs Nguyễn Thanh Trang, MLNQVN, CA
211. Ls Nguyễn Quốc Lân, Garden Grove, CA 212. Ts Hoàng Tư Duy
213. Ks Đoàn Việt Trung, Victoria, USA 214. Ts Lữ Anh Thư
215. Ks Trần Quốc Dũng, Herdon, USA 216. Nv Trương Anh Thụy, Virginia, USA
217. Nv Chu Bá Yến,Florida ,USA 218. Nv Đinh Quang Anh Thái
219. Trần Việt Hải, Los Angeles, CA, USA 220. HT Thích Nguyên An, Seatlle, Washington
221. TT Thích Nguyên Trí, Garden Grove, USA 222. Ms Đặng Ngọc Báu, CA, USA
223. Nguyễn Thanh Nam, PhD. USA 224. Huỳnh Văn Hiệp, PGHH, Washington DC178. 225. Nguyễn Thành Long, PGHH, CA , USA 226. Ks Lê Đăng Chu, Hannover, Đức
227. Ts Vũ Trân, Paris, Pháp 228. Ks Giang Nguyễn, London
229. Lê Uy Cấn, Ottawa, Canada. 230. Nguyễn Hồng Liên, UBĐTNQVN, New York,
231. Phạm Trần, Nhà văn Virginia, USA 232. Gs Đỗ Quê, CA, USA
233. Trần Ngọc Sơn, Paris, Pháp 234. Trần Nhật Kim, Virginia, USA
235. Nguyễn Cao Quyền, Maryland, USA 236. Ts Nguyễn Văn Trần, Paris, Pháp
237. Ts Phan Văn Song, Paris, Pháp 238. Hồ Minh Chính, Tu Sĩ PGHH, USA
239. Jackie Bong-Wright, Falls Church, Virginia 240. Bs Trần Huân, Offenbach, Đức
241. Chu Vũ Thành, Hamburg, Đức 242. Gs Nguyễn Quốc Khải, Maryland, USA
243. Nguyễn Dung, CA, USA 244. Đỗ Anh Tài Phong, Nam CA, USA
245. Nguyễn Duy Hinh, Virginia, USA 246. Ts Hồ Văn Hải, Boston, USA
247. Bs Nguyễn Tường Bá, CA, USA 248. Trần Chí Thiện, CA, USA
249. Nguyễn Tường Linh, Virginia, USA 250. Vũ Hối, Laurel, Maryland, USA
251. Trần B́nh Nam, CA, USA 252. TS Mai Thanh Truyết, CA, USA
253. Trần Ngọc Thụ, Warsaw, Ba Lan 254. Mạc Việt Hồng, Warsaw, Ba Lan.
255. Gs Đỗ Thị Thuấn, CA, USA 256. Phạm Hoa, TDCVN, Munchen, Đức
257. Nguyễn Duy Tâm , Đức 258. Gs Jean Libby, CA, USA
259. Nguyễn Chí Thiệp, Houston, Texas, USA 260. Ts Ngô Văn Tuấn, Amsterdam, Ḥa Lan
261. Lương Kim, Gaithersburg, Maryland, USA 262. Ngọc Dung, Greater Vancouver, Canada
263. Ngô Thị Hiền, UBTDTGVN, Maryland, USA 264. Hồ Tư Duy, Washington DC, USA
265. Nguyễn L Nguyên Paris, Pháp 266. Phạm Như, Virginia, USA
267. Đỗ Hữu Định, Washington DC, USA 268. Trần Dũng Minh Dư, Texas, USA
269. Trương Trọng Tṛ , Texas, USA 270. Nguyễn Quốc Cường, Texas, USA
271. Lê Uyên Như Texas, USA 272. Nguyễn Duy Trường, Texas, USA
273. Nhuệ Giang, Minnesota, USA 274. Kinh Huy, Minnesota, USA
275. Trịnh Ngọc Anh, Radio Hoa Mai, CA 276. Lm Nguyễn Thanh Long, Maryland, USA
277. Phan Vỹ, Virginia, USA 278. Nguyễn Ngọc Hải, USA
279. Lữ Anh Thư, Virginia, USA 280. Lê Ngọc Phương, Adelaide
281.Ts Nguyễn Kỳ Phong, Virginia, USA 282. Phong Thu, Silver Spring, Maryland, USA
283. Bs Trần Mộng Lâm Montreal, Canada 284. An Nguyễn, Garden Grove, CA, USA
285. Trần Tử Thanh, Virginia, USA 286. Quản Mỹ Lan, Provence, Pháp
287. Phạm Ngọc Lễ, Provence, Pháp 288. Nguyễn Huy Long, Virginia, USA
289. Đỗ Hiếu Thảo, Virginia, USA 290. Tôn Thất Diệu, CA, USA
291. Nguyễn Sĩ Chấp, Houston, Texas. 292. Đinh Quang Anh Thư, Little Saigon, CA
293. Phan Thanh Tứ , Minnesota, USA 294. Nguyễn Biểu, CA, USA
295. Ks Vũ Văn Thư, Montreal, Canada. 296.Cao Thị Bích Ngọc, Canada.
297. Trần Tuấn, San Francisco, CA, USA 298. Nguyễn Cao Danh, CA, USA
299. Gs Lưu Trung Khảo, CA, USA 300. Chu Vũ Thanh, Paris, Pháp
301. Văn Mẫn, Fairfax, Virginia, USA 302. Trần Thị Thức, Annadale, Virginia, USA
303. Trần Đan Toàn London 304. Hoàng Cơ Định, San Jose, CA, USA
305. Mai Thị Vinh, London 306. Ks Nguyễn Mai Giang Vũ, London
307. Ks Trần Nam, Washington DC, USA 308. Bs Nguyễn T. Khương, Paris, Pháp
309. Ts Peter Thất, London 310. Cường Phạm, London
311. Gs Nguyễn Phượng, London 312. Trần Phong Vũ, CA, USA313. Vũ Quốc Châu, VA, USA 314. Hoàng Trọng Dũng, Florida, USA
315. Nguyễn Tri Hồng Ân, Australia 316. Nguyễn Trực Cường, Florida, USA
317. Nguyễn Thị Hoa, Florida, USA 318. Nguyễn Dũng, Florida, USA
319. Nguyễn Vũ Việt, Florida, USA 320. Trịnh Hữu Thái, Florida, USA
321. Nguyễn Văn Toàn, London
✹ 166 Vị quốc nội trong Danh sách công bố lần 2 ngày 27-4-2006 nầy là do Quư Vị trực tiếp kư tên. 155 Vị Hải ngoại trong Danh sách nầy đă ghi tên tham gia ngay vài ngày đầu. Ngoài ra đến cuối ngày 16-4 đă được hơn 13.600 người tham gia trên các Trang Web : http://tdngonluan.com ; http://tuyenngon2006.com ; http://tudongonluan.atspace.com ; www.petitiononline.com/UNGHO118/petition.html ; www.petitiononline.com/Proj118/petition.html ; www.tudodanchuvietnam.net ; ... mà từ đó, chúng tôi chưa có điều kiện để tổng kết thêm. Hi vọng đă lên đến trên 20 - 30 ngàn Đồng bào Việt Nam rồi. Kính mời Quư Vị tự ư ghi tên vào đây thay v́ vào các PetitionOnline cũng được. Kính cảm ơn nhiều.