DOPING TRONG THI ĐẤU THỂ THAO
TS. DS. NGUYỄN HỮU ĐỨC


Cả thế giới như đang sôi lên v́ bóng đá. Và các cầu thủ của các đội bóng dự ṿng chung kết World cup 2006 tại nước Đức sẽ nỗ lực hết ḿnh để mong chạm tay vào chiếc cúp danh giá. Tuy nhiên cũng giống như bất cứ sự kiện thể thao trọng đại nào, bóng ma “doping” vẫn luôn luôn lởn vởn làm các nhà tổ chức e ngại và t́m cách đối phó.

DOPING LÀ G̀?

Khi một vận động viên thể thao sử dụng phương tiện, một chất nào đó để tăng lực và nâng cao thành tích thi đấu một cách bất hợp pháp, ta gọi là doping! Vậy doping là ǵ? Trước đây khá lâu “Doping là sử dụng những chất có nguồn gốc hóa học được tổng hợp, không thuộc các hợp chất thiên nhiên…” th́ digitalin (thuốc trợ tim, là hợp chất thiên nhiên được chiết xuất từ một loài thực vật) được phép sử dụng (thực tế thuốc này bị cấm). Hoặc theo một định nghĩa khác đă được sử dụng “… chất dùng cho mục đích là chất kích thích không có giá trị dinh dưỡng nhằm mục đích nâng cao thành tích một cách giả tạo”, th́ thiếu chính xác bởi v́ không chỉ có chất kích thích mà c̣n có các chất trấn an (calmantes), thuốc lợi tiểu cũng bị cấm (vậy ta đừng lầm cứ nói đến doping là chỉ nghĩ đến chất kích thích). Năm 1963, Hội nghị lần đầu tiên của các nước châu Âu bàn về doping chấp nhận định nghĩa: “Doping là sử dụng các chất hoặc phương tiện nào đó nhằm mục đích nâng cao một cách giả tạo thành tích trong thi đấu mà việc này làm tổn hại nền đạo đức thể thao và làm tổn hại sự toàn vẹn thể chất và tinh thần của vận động viên”.

NHỮNG CHẤT DÙNG TRONG DOPING

Hiện nay, danh sách các chất bị cấm dùng trong thi đấu thể thao rất dài, có khoảng trên 100 chất, có thể chia thành các nhóm chất sau:

1. Nhóm các chất kích thích hệ thần kinh trung ương


Nhóm này có rất nhiều chất, từ những chất gây nghiện đến những chất là thành phần trong các dược phẩm trị cảm cúm thông thường. Có thể kể: amphetamin (thuốc thuộc nhóm bị lạm dụng dùng như ma túy, strychnin, cocain, ephedrin, nikethamid, phentermin, phenyepropenolamin PPA, cafein…). Các chất này nói chung có tác dụng kích thích, làm mất cảm giác mệt nhọc, tăng phản xạ tủy, tăng hoạt động của cơ. Tác hại của chúng là sau giai đoạn hưng phấn kích thích, thường tiếp theo là giai đoạn ức chế, gây mệt mỏi nhiều hơn, và đặc biệt người sử dụng thuốc không cảm thấy dấu hiệu kiệt lực, dễ bị ngộ độc và tử vong.

2. Nhóm các chất giăn mạch, hạ huyết áp và trợ tim


Gồm các thuốc: Chẹn bêta (acebutolol, atenolol, metoprolol, propranolon, sotalol…), digitalin, trinitrin… Các thuốc này nhằm cải thiện t́nh trạng tim mạch khi thi đấu quá quyết liệt.

3. Nhóm các thuốc nội tiết tố và hormon steroid tăng biến dưỡng (anabolisantsteroid)


Đây là các dẫn chất của hormon sinh dục nam testosteron như: Nandrolone, norethandrolone… có tác dụng gia tăng sự đồng hóa chất đạm, làm tăng thể tích và sức mạnh của cơ bắp. Ở Olympic Seoul 1988, Ben Johnson đă bị hủy bỏ thành tích chạy 100m với 9 giây 79 và bị phạt do đă doping bằng thuốc thuộc nhóm này.

4. Nhóm thuốc giảm đau, gây nghiện


Là thuốc có nguồn gốc từ ma tuư như morphin, methadon, pethidin, codein, dextropro-poxyphen… Đây là các thuốc dùng trị bệnh, v́ vậy nếu xét nghiệm nước tiểu vận động viên có các chất thuộc nhóm này th́ không chỉ quy là doping mà c̣n đồng nghĩa với sử dụng ma túy.

5. Nhóm các chất là thuốc lợi tiểu


Gồm có: Furosemid, hydroclorothiazid, spironolacton, amilorid, triamteren, clortalidon… Các thuốc này cũng giúp cho vận động viên cải thiện t́nh trạng tim mạch đáng kể nhưng lại bất hợp pháp trong thi đấu.

6. Chất doping mới (EPO)


EPO hay erythropoietin là một hormon do thận tiết ra có bản chất là một glycoprotein. Tác dụng của EPO là kích thích cơ thể sinh ra đủ hồng cầu đảm nhận tốt việc hô hấp. Hiện nay, nhờ kỹ thuật tái tổ hợp DNA trong công nghệ sinh học, người ta đă sản xuất EPO dùng làm thuốc trị bệnh thiếu máu do suy thận mạn.

Trong thi đấu thể thao, đặc biệt đá bóng, khi hoạt động cơ bắp cật lực, vận động viên hoặc cầu thủ rất cần oxy, cần thu nhận oxy nhiều chừng nào tốt chừng ấy. Và như vậy, EPO sẽ được dùng để tăng lượng hồng cầu trong máu, tức là vận động viên hay cầu thủ t́m cách có lượng oxy nhiều hơn để hoạt động cơ bắp một cách bất hợp pháp. EPO hiện nay đă nằm trong danh sách cấm.

LỜI KẾT

Các vận động viên hoặc cầu thủ chân chính không bao giờ dính vào doping v́ họ thuộc nằm ḷng: “Thi đấu thể thao đồng nghĩa với rèn luyện nhân cách và đạo đức”.

Chú thích ảnh: V́ thành tích người ta có thể doping trong thi đấu.